intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề mang tính khoa học về QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng NCC; phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các Trung tâm này từ thực tiễn thành phố Hà Nội; luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng NCC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../....... ......../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢI ÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI –2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢI ÁNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM KIÊN CƯỜNG HÀ NỘI –2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Hải Ánh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giảng viên của trường Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội. Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Học viện hành chính đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn đếnPGS.TS Phạm Kiên Cường, thầy đã dành nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo của Sở Lao động – Thương binh và Xã Hội thành phố Hà Nội, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụSở; các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng Người có công thành phố Hà Nội; các phòng bancủa Học viện đã tạo điều kiện và thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi, động viên tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2020 Nguyễn Thị Hải Ánh
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNGVÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG ..... 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................................... 10 1.2. Quản lý nhà nước đối với Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công ......................................................................................................... 19 1.3. Kinh nghiệm quản lý của một số địa phương và bài học kinh nghiệm 31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................... 36 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁCTRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................................... 37 2.1. Khái quát về các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội ..................................................................................... 37 2.2. Phân tích thực hiện quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội ............................ 45 2.3. Một số vấn đề rút ra từ thực trạng quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội ................. 70 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................... 74 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI CÁC TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG, ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................... 75 3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về ưu đãi, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công ........................................................................ 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với và các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của thành phố Hà Nội ......................... 79 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................ 99 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................... 101 KẾT LUẬN................................................................................................ 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT NCC Người có công NCCVCM Người có công với cách mạng LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội QLNN Quản lý nhà nước TTĐD NCC Trung tâm điều dưỡng người có công Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng TTND&ĐD NCC người có công UBND Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Hai nhóm Trung tâm chia theo chức năng .................................... 37 Bảng 2.2. Kết quả thực hiện điều dưỡng năm 2019 ...................................... 44 Bảng 2.3.Bộ máy QLNN đối với các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội .................................................................. 53 Bảng 2.4. Số lượng công chức, viên chức, người lao động tại các Trung tâm năm 2019...................................................................................................... 58 Bảng 2.5. Diệnđối tượng, số lượng NCC hiện đang được nuôi dưỡng thường xuyên tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng năm 2019 ........................ 64 Bảng 2.6. Số lượng đối tượng điều dưỡng luân phiên tại các Trung tâmnăm 2017, năm 2019 ............................................................................................ 66
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta; đó cũng là quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong việc chỉ đạo, xây dựng và triển khai chính sách ưu đãi người có công với cách mạng (gọi tắt là người có công). Chính sách ưu đãi người có công (NCC) luôn là chính sách trọng điểm, chính sách ưu đãi cao nhất trong hệ thống chính sách xã hội ở nước ta.Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về ưu đãi NCC không ngừng được sửa đổi, bổ sung để chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất tinh thần của NCC. Thành phố Hà Nội, sau khi mở rộng địa giới hành chính có 30 quận huyện, thị xã với 584 xã, phường, thị trấn và với gần 8 triệu dân. Đối tượng NCC lớn, hiện nay Thành phố đang quản lý và thực hiện chế độ chính sách đối với gần 80 vạn NCC (chiếm trên 10% dân số). Trong những năm qua, các cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội đã làm tốt công tác chăm sóc NCC, trong đó có công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng. Đến nay, sau hơn 20 năm, công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng NCCcủa Thành phố đã đạt được nhiều kết quả thiết thực, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Thành phố Hà Nội hiện nay có 5 Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công(TTND&ĐD NCC), trong đó có 4 Trung tâm thực hiệnchức năng điều dưỡng và1 Trung tâm thực hiện chức năng nuôi dưỡng, điều dưỡng. Công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng tại các Trung tâm được thực hiện với các trang thiết bị hiện đại, chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đội ngũ cán bộ làm công tác điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao…, được các đối tượng NCC đánh giá cao. 1
  9. Tuy nhiên, trên góc độ quản lý nhà nước (QLNN) đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công của thành phố Hà Nội còn có những vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện như: Về những quy định của Chính sách pháp luật có lĩnh vực còn chậm ban hành, có quy định còn thiếu cụ thể, thành phố Hà Nội triển khai còn chưa kịp thời; Nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và không được bồi dưỡng cập nhập thường xuyên; Mô hình tổ chức nuôi dưỡng mang tính khép kín; Việc tổ chức hoạt động xã hội hóa còn nhiều hạn chế; Công tác thanh tra, kiểm tra tiến hành không được thường xuyên; Sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức quản lý TTND&ĐD NCC chưa mạnh mẽ, vững chắc; Công tác tổng kết đánh giá toàn diện việc tổ chức quản lý và hoạt động các TTND&ĐD NCC của thành phố Hà Nội chưa thực hiện thường xuyên. Học viên là người hoạt động trong lĩnh vực “nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công”, bản thân luôn có mong muốn làm được việc có ích, với những kiến thức đã học được của chương trình thạc sỹ Quản lý công góp phần hoàn thiện việc quản lý đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công của thành phố Hà Nội nênhọc viên đã lựa chọn đề tài:“Quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có côngthành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở nước ta đã có một số tài liệu, đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, bài báo... được công bố, nghiên cứu về NCCvà Quản lý nhà nước(QLNN) đối với NCCở những lĩnh vực, khía cạnh khác nhau như: - Đại học Lao động - Xã hội (2013), Giáo trình ưu đãi xã hội (2013) của Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội [7]. 2
  10. - Dương Đức Tuấn (2006), “Những quy định mới về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và các văn bản hướng dẫn thi hành”, Nxb Tư pháp Hà Nội [27]. - Nguyễn Đình Liêu (2000), “Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Ấn phẩm đã nêu tổng quan lý luận về pháp luật ưu đãi đối với người có công, mối quan hệ giữa chính sách với người có công và các chính sách kinh tế - xã hội khác, ấn phẩm đưa ra các quan điểm nhằm đổi mới pháp luật đối với người có công [15]. - Nguyễn Thu Hải (2001), “Hỏi và đáp về chính sách đối với người có công với cách mạng”, Nxb Thống kê, Hà Nội. Ấn phẩm được trình bày dưới dạng câu hỏi và trả lời những vấn đề liên quan đến người có công với cách mạng(NCCVCM), bao gồm 5 phần sau: Những quy định chung; Chính sách ưu đãi NCCVCM; Những chế độ ưu đãi khác đối với NCCVCM; Những vấn đề khác; Các văn bản pháp luật về chính sách ưu đãi đối với NCCVCM [9]. Tuy nhiên, tài liệu lại ít đề cập đến nội dung QLNN đối với NCCVCM, đặc biệt là QLNN đối với TTND&ĐD NCC. - Đoàn Thị Thu Hà (2006), Giáo trình Chính sách Kinh tế - Xã hội, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội [10]. - Tạ Vân Thiều (2002),“Cẩm nang dành cho người quản lý lĩnh vực thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Ấn phẩm nêu rõ: Đường lối, quan điểm Đảng, Nhà nước ta về ưu đãi NCCVCM; Các chính sách ưu đãi đối với NCCVCM ở nước ta; Nêu ra các vẫn đề trong quản lý NCCVCM [28]. Song ở lĩnh vực QLNN đối với các TTND&ĐD NCC lại ít được tài liệu đề cập. - Phạm Thị Dung (2014), Luận văn thạc sĩ “Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Xuân Trường, 3
  11. tỉnh Nam Định”, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đi sâu nghiên cứu việc thực hiện các chính sách đối với NCCVCM tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thị chính sách NCCVCM tại huyện Xuân Trường [6]. Ở lĩnh vực QLNN đối với các TTND&ĐD NCC lại ít được tài liệu đề cập. - Khúc Thị Ngọc Hà (2015), Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại Thành phố Huế hiện nay”, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chất lượng quản lý ưu đãi cho NCCVCM; Tìm hiểu thực trạng quản lý ưu đãi NCC tại Thành phố Huế, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về ưu đãi NCC tại thành phố Huế [11]. Tài liệu chủ yếu đề cập đến QLNN đối với NCCVCM ở cộng đồng tại thành phố Huế. - Phan Trọng Hùng (2017), Luận văn thạc sĩ “Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận về pháp luật ưu đãi NCC, đồng thời luận văn đã làm rõ được thực trạng triển khai chính sách, chế độ ưu đãi NCC tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng. Từ đó luận văn đề xuất các giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi đối với NCC phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị xã hội [12]. Luận văn tập trung vào thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi NCC nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, nhưng đối với các TTND&ĐD NCC thì không được đề cập tới. - Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Luận văn thạc sĩ “Pháp luật ưu đãi người có công và thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã làm rõ vấn đề lý luận về pháp luật NCC, tóm tắt lược sử quá trình hình thành và phát triển pháp luật ưu đãi đỗi với NCC tại Việt Nam; Thực tiễn thi hành pháp luật ưu đãi NCC ở tỉnh Nghệ An. Từ đó đưa ra các giải pháp và 4
  12. kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ưu đãi NCC tại Việt Nam thông qua thực tế tại tỉnh Nghệ An [29]. Luận văn tập trung vào việc triển khai thực thi pháp luật ưu đãi NCC nói chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhưng đối với các TTND&ĐD NCC thì không được đề cập tới. Tóm lại, các tác giả đã đề cập đến quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước, những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chính sách trợ giúp cho người có công nói chung. Bên cạnh đó, có thể kể đến nhiều bài nghiên cứu, trao đổi đăng trên tạp chí như: - Nguyễn Huy Hiệu (2013),“Chính sách đối với thương binh, liệt sĩ, người có công với nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, Tạp chí Cộng sản số chuyên đề 7 [13]. Tài liệu chủ yếu phân tích vai trò của chính sách thương binh, liệt sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. - Nguyễn Thị Huệ(2014),“Đẩy mạnh thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 7/2014 [14]. Như vậy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLNN đối với NCC nhưng ở mỗi công trình lại có những cách tiếp cận vấn đề và nghiên cứu các phạm vi khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp, mang tính hệ thống về QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng NCC nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Chính vì vậy,luận văn đi sâu nghiên cứu nội dung, khía cạnh cụ thể về quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước là vô cùng cần thiết, có tính mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. 5
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề mang tính khoa học về QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng NCC; phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với các Trung tâm này từ thực tiễn thành phố Hà Nội; luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng NCC. - Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu chính sau: + Nghiên cứu cơ sở khoa học vềQLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. + Phân tích thực trạng QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Định hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCCVCM trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: 5 trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội. + Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2019. + Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nội dung cơ bản trong công tác QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC gồm: các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước; tổ chức bộ máy và con người; tổ 6
  14. chức thực hiện pháp luật, chính sách; quản lý các nguồn nhân lực vật chất, tài chính, trang thiết bị; phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về quản lý nhà nước đổi với NCC nói chung và các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, tìm hiểu những tài liệu, công trình khoa học, sách, báo viết về NCC, chính sách đối với NCC, quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC; nghiên cứu các chủ chương, chính sách, các văn bản quản lý nhà nước, báo cáo, kế hoạch,… của cơ quan nhà nước về NCC, quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC để đề xuất bổ sung cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn trong quá trình nghiên cứu. + Phương pháp hệ thống hóa: Sắp xếp các tri thức của đối tượng nghiên cứu trong đề tài đã được phân tích và tổng hợp theo một cấu trúc nhất định nhằm tạo thành một hệ thống lý thuyết, từ đó giúp cho việc đề xuất hệ thống giải pháp về quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. + Phương pháp phân tích và xử lý thông tin: Nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, các văn bản hiện hành liên quan đến quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu thống kê và tình 7
  15. hìnhthực tiễn để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân từ đó xác định những vấn đề cần giải quyết. + Phương pháp thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và làm rõ các xu hướng vận động của những vấn đề có liên quan để lập luận nhằm minh chứng cho những nhận xét và kết luận của tác giả. + Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ phận, các thông tin liên quan tác động tới quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC Thành phố Hà Nội hiện nay. + Phương pháp so sánh: Thông qua các số liệu thống kê để đưa ra sự so sánh về thực trạng quản lý nhà nước đối với các Trung tâm ở từng thời điểm, từng năm và cả giai đoạn để có sự tổng hợp và đưa ra các giải pháp tối ưu nhất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC với các nội dung: Khái niệm quản lý nhà nước đối với Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng NCC; Xác định rõ chủ thể, đối tượng, nội dung quản lý nhà nước đối với các Trung tâm; Các yếu tố ảnh hưởng; Nghiên cứu kinh nghiệm và rút ra giá trị tham khảo từ thực tiễn quản lý nhà nước ở các địa phương; Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC thành phố Hà Nội hiện nay; 8
  16. Luận giải xu hướng tất yếu phải hoàn thiện QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. - Ý nghĩa thực tiễn + Luận văn đã cung cấp những lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. + Các giải pháp đề xuất trong Luận văn góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong QLNN đối với NCC và các cơ sở Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. + Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu về NCC, về các cơ sở Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục; Nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có côngthành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có côngthành phố Hà Nội. 9
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI CÁC TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNGVÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG 1.1.Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Người có công * Khái niệm: Đối với thuật ngữ “Người có công” thì mặc dù pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng đã được thực hiện từ lâu, nhưng cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm thuật ngữ “Người có công”. Tuy nhiên, căn cứ vào các tiêu chuẩn đối với từng diện đối tượng là người có công mà Nhà nước ta đã quy định, có thể nêu khái niệm người có công theo hai nghĩa sau: Theo nghĩa rộng thì “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tho quy định của pháp luật”. Theo khái niệm này có thể nhận thấy rõ những tiêu chí cơ bản của NCC: người có công là người phải có đóng góp, phải có cống hiến vì lợi ích dân tộc. Những đóng góp, cống hiến của NCC có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc; cũng có thể là trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước [7]. Trong nghĩa hẹp “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Ở đây NCC bao 10
  18. gồm những người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã có thành tích đóng góp lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc [7]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn, NCC sẽ được hiểu ở nghĩa hẹp – Người có công với cách mạng. * Phân loại người có công với cách mạng: Theo điều 2 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQHI3 ban hành ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều pháp lệnh ưu đãi NCCVCM thì chế độ ưu đãi gồm NCCVCM và thân nhân của NCCVCM thì NCCVCM bao gồm [34]. -Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. -Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 Là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. -Liệt sĩ Là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ chương vượt tù, vượt ngục mà hy 11
  19. sinh; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao; Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm. -Bà mẹ Việt Nam Anh hùng Là những bà mẹ được công nhận và phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Chỉ có l con mà người con đó là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương bình suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. -Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy định của pháp luật. -Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến Là người được Nhà nước tuyên dương Anh hùng Lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến. -Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh Thương binhlà quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đầu tranh, để lại thương tích thực thể; Làm nghĩa vụ quốc tế; Đấu tranh chống tội phạm; Dũng cảm 12
  20. thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. -Bệnh binh + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận bệnh binh” thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 15 tháng trở lên; Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đủ 15 tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí; Làm nghĩa vụ quốc tế; Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiểm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao. + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994. + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp: Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 15 tháng trở lên; Làm nghĩa vụ quốc tế đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2