intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội" nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy. Tổng kết các kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT CÔNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT CÔNG VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34040 3 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI – 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực./. TÁC GIẢ Trần Thị Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Để luận văn cao học được hoàn thiện, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo là giảng viên của Học viện Hành chính quốc gia; cán bộ, công chức Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy; gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trương Quốc Chính, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được có đề tài nghiên cứu phù hợp với thực tiễn công việc đang công tác và các điều kiện khác để hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các cơ quan chức năng và cá nhân có liên quan thuộc quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội đã cung cấp số liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài; xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đang công tác tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy và các bạn học viên cao học ngành Quản lý Công khóa 21 đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn bạn bè tôi, những người thân trong gia đình tôi đã luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2021 HỌC VIÊN Trần Thị Hằng
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ DANH MỤC BẢNG, BIỂU .............................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1...................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ................................ 7 ĐẤT CÔNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............................................................. 7 1.1. Nhận thức chung quản lý nhà nước đối với đất công và đất nông nghiệp. 7 1.1.1. Đất công, đất nông nghiệp ...................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai................................................. 10 1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ............................................... 12 1.1.4. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 14 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp ........................... 17 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đất công và đất nông nghiệp ........... 19 1.2.1. Thể chế quản lý nhà nước về đất công, đất nông nghiệp ...................... 19 1.2.2. Tổ chức bộ máy trong công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp ..................................................................................................... 21 1.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp ..................................................................................... 23 1.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 25 1.2.5. Thanh tra, giám sát việc quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp .............................................................................................................. 26 1.3. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đất đai .................................... 28 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................... 28
  6. 1.3.2. Các yếu tố văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán, tôn giáo ................... 29 1.3.3. Nhận thức của người dân ...................................................................... 29 1.3.4. Pháp luật, chính sách đất đai của Nhà nước.......................................... 30 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 33 CHƯƠNG 2.................................................................................................... 34 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT CÔNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY ............................ 34 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư quận Cầu Giấy ................ 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư ...................................... 34 2.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện trên đến công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp ......................................................................... 38 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy .......................................................................................... 39 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................................................................................................. 41 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy .......................................................................................... 44 2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................................................. 61 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 61 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất công, đất nông nghiệp ở quận Cầu Giấy ................................................... 67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 73 CHƯƠNG 3.................................................................................................... 74 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QLNN ĐỐI VỚI ĐẤT CÔNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP .......................................... 74 TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY .......................................................... 74
  7. 3.1.Phương hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai của quận Cầu Giấy………………………………………………………………………..74 3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................................................................................. 75 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai .............................................. 75 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy ............................................................ 76 3.2.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của người đứng đầu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Cầu Giấy…………………………… 78 3.2.4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin đất đai với mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn quận Cầu Giấy ............................ 81 3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện hồ sơ địa chính về đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy .................................................................................... 83 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 PHỤ LỤC ...........................................................................................................
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CT-TU Chỉ thị - Trung ương 2 CT-UBND Chỉ thị - Ủy ban nhân dân 3 HTX Hợp tác xã 4 KH-BCĐ Kế hoạch - Ban chỉ đạo 5 KH-UBND Kế hoạch - Ủy ban nhân dân 6 KT-XH Kinh tế - Xã hội 7 NĐ-CP Nghị định - Chính phủ 8 Nxb Nhà xuất bản 9 QĐ-UB Quyết định - Ủy ban 10 QLĐĐ Quản lý đất đai 11 QLNN Quản lý nhà nước 12 QSDĐ Quyền sử dụng đất 13 SDĐ Sử dụng đất 14 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 15 UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng trên địa bàn quận Cầu Giấy năm 2019 ................................................................................ 40 Biểu 2.2: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2019 quận Cầu Giấy ......... 41 Biểu 2.3: Diện tích đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính năm 2019 quận Cầu Giấy ................................................................................................. 42 Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất công năm 2019 trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................................................................................................. 43 Bảng 2.5: Diện tích đất công các phường được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội bàn giao quản lý theo địa giới hành chính ............................................... 52 Bảng 2.6: Diện tích đất công các phường quản lý năm 2019 ......................... 53 Bảng 2.7: Thực trạng quản lý và sử dụng đất công tại các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy ................................................................................................. 56 Bảng 2.8: Diện tích đất công, đất chưa sử dụng do Uỷ ban nhân dân phường quản lý nằm ngoài Quyết định 73/1998/QĐ-UB ............................................ 57 Bảng 2.9: Công tác bàn giao đất nông nghiệp giữa Hợp tác xã và Ủy ban nhân dân các phường trên địa bàn quận Cầu Giấy .................................................. 59
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, văn minh, quốc phòng. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một các hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý ”[19]. Cầu Giấy là một quận có diện tích đất tự nhiên tương đối lớn, được thành lập theo Nghị định số 02/2005/NĐ-CP ngày 05/01/2005 của Chính phủ. Từ vùng đất ven đô, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, giờ đây Cầu Giấy là một trong những quận có tốc độ đô thị hóa cao và phát triển kinh tế nhanh của Thủ đô Hà Nội. Tốc độ gia tăng dân số cao dẫn đến đất đai trên địa bàn quận trở thành hàng hoá có giá trị tăng với tốc độ rất cao và lợi nhuận mà đất đai mang lại là rất lớn. Do vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý các thửa đất công, đất nông nghiệp còn lại trên địa bàn quận nói riêng đang là một nhiệm vụ trọng trọng cần được đặt ra cụ thể nếu như quỹ đất công, đất nông nghiệp nằm xen kẹt rải rác trong các khu dân cư không được quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến 1
  11. tình trạng lấn, chiếm đất công xây dựng nhà ở trái phép, tự ý chuyển đổi mục đích SDĐ trái pháp luật,….. Tình hình quản lý và sử dụng đất (SDĐ) trên địa bàn quận Cầu Giấy những năm gần đây khá phức tạp. Việc quản lý nhà nước (QLNN) về đất đai trên địa bàn quận thời gian qua còn tồn tại một số bất cập. Quá trình quản lý nhà nước về đất đai còn lơi lỏng, tình trạng đất công, đất nông nghiệp bị lấn, chiếm, sử dụng không đúng mục đích xảy ra ngày một nhiều. Vì vậy việc nghiên cứu về công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy là hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nước về đất đai là một trong những vấn đề nóng của mỗi quốc gia, đặc biệt là tại Việt Nam. Vấn đề QLNN về đất đai nói chung và QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp tuy không mới, nhưng vẫn là vấn đề cần phải bàn luận và nghiên cứu. Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về QLNN về đất đai, nổi bật có một số công trình sau: - “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách đất đai và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”[6], đề tài nghiên cứu khoa học của Tổng cục Địa chính và Viện nghiên cứu Địa chính, do Tiến sĩ Chu Văn Thỉnh là chủ nhiệm đề tài, năm 2000. - “Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai”[11], của tác giả Thạc sĩ Nguyễn Khắc Thái Sơn năm 2007. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung 2
  12. cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của công tác QLNN về đất đai ở Việt Nam. - “Giải pháp hoàn thiện chính sách đất đai trong giai đoạn hiện nay”[8], của Giáo sư - Tiến sĩ khoa học Đặng Hùng Võ (2017). Bài nghiên cứu trao đổi của tác giả tại Viện chiến lược và chính sách tài chính được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính: Bài viết đã nêu lên những bất cập của hệ thống pháp luật đất đai hiện hành, đồng thời đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật đất đai. - “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định”[13], Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng của tác giả Ngô Tôn Thanh, năm 2012. - “Quản lý nhà nước về đất đai ở huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng”[14], Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia của tác giả Ngô Thị Thanh Thủy, năm 2013. - “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội”[16], Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia của tác giả Phạm Thanh Tùng, năm 2017. Các công trình nghiên cứu, các bài viết phân tích và góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận cũng như thực tiễn QLNN về đất đai ở Việt Nam. Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và chỉ ra nhiều nguyên nhân, tồn tại trong QLNN về đất đai, đồng thời đề xuất nhiều định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đất đai. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy. Vì vậy, qua công trình nghiên cứu này, tác giả đã kế thừa, hệ thống hóa lý luận và tổng kết trong “Quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu 3
  13. Giấy, Thành phố Hà Nội”, hy vọng đóng góp những ý kiến vào hoạt động QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy một cách hiệu quả hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy. Tổng kết các kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy. - Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy. - Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản về công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Từ năm 1998 đến 2019. 4
  14. Luận văn đi sâu nghiên cứu các nguyên nhân, tồn tại, hạn chế, thực trạng và đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm tối ưu hóa công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước về công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, quy nạp. 6. Đóng góp, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Đóng góp của luận văn Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận chung về quản lý đất công, đất nông nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. 6.2. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống lại cơ sở lý luận QLNN về đất đai nói chung và QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp nói riêng. Đồng thời làm sáng tỏ quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp. 6.3. Ý nghĩa thực tiễn 5
  15. Phân tích thực trạng QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp, tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên, cán bộ, công chức làm công tác QLNN đối với đất công, đất nông nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. 6
  16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT CÔNG, ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Nhận thức chung quản lý nhà nước đối với đất công, đất nông nghiệp 1.1.1. Đất công, đất nông nghiệp Đất công: Quỹ đất được gọi là đất công do Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường và thị trấn quản lý hiện nay khác với loại đất công làng xã trước đây, nếu như thời kỳ phong kiến, đất công làng xã được chia cấp cho những người trong làng xã đó sử dụng theo quy định của Nhà nước thì đất công hiện nay là loại đất được Nhà nước giao cho chính quyền cấp xã quản lý, sử dụng. Đất công ngoài mục đích sử dụng là đất công cộng nó còn bao gồm tất cả các mục đích liên quan đến của công khác như đất xây dựng các công trình nhà nước, đất quốc phòng, đất an ninh, nghĩa trang, đất chưa sử dụng, các quỹ đất được nhà nước xác lập quản lý bằng văn bản… Nói một cách chính xác thì đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không thuộc quyền sở hữu riêng của bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của Nhà nước. Khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực, đất công được thống kê vào nhóm đất chưa sử dụng và nhóm đất sử dụng vào mục đích công cộng. Theo điều 3, Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 thì đất chưa sử dụng và đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc trách nhiệm quản lý của UBND xã, phường, thị trấn. 7
  17. Khi Luật đất đai 2013 được ban hành, loại đất công do cấp xã quản lý được đưa vào nhóm đất phi nông nghiệp nhưng không hình thành loại đất riêng mà được hàm chứa trong các loại đất (ngoài các loại đất công cộng khác theo quy định của Chính phủ). Căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 7, Luật Đất đai 2013: “UBND cấp xã được giao đất phi nông nghiệp để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương”[22]. Căn cứ tại Điểm e, khoản 2, điều 10, Luật Đất đai 2013 quy định: “ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác” [22]. Tại Điều 2 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 73/1998/QĐ-UB ngày 22/12/1998 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy chế tiếp nhận, quản lý hồ sơ và diện tích đất công, đất chưa sử dụng của UBND cấp phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội, có quy định: “Đất công là đất được sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ”[24]. Diện tích đất công trên địa bàn quận Cầu Giấy gồm: Các diện tích đất 8
  18. chưa sử dụng, đất sử dụng vào mục đích công cộng do UBND các phường quản lý và diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng do UBND các phường quản lý. Đất nông nghiệp: Đất là khái niệm chỉ phần lục địa không phải là biển của trái đất. Tuy nhiên, do mỗi vị trí trên trái đất đều gắn với tọa độ, độ sâu, khoáng sản trong lòng đất và khoảng không trên đất mà người sở hữu đất riêng lẻ khó có khả năng khai thác hết công năng của nó, nên phát sinh các cách hiểu khác nhau về nội hàm khái niệm đất, nhất là dưới giác độ pháp lý. Gần đây, khái niệm đất với nội hàm đầy đủ nhất được Hội nghị quốc tế về Môi trường tại Rio de Janero, Brazil (2003) đưa ra, trong đó đất được hiểu là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa…). Đất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ở Việt Nam, đất được phân loại theo mục đích sử dụng gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Theo cách phân loại của Luật Đất đai Việt Nam năm 2013, đất nông nghiệp được hiểu là diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mục đích bảo vệ, phát triển rừng và dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên của quốc gia. Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. 9
  19. Theo FAO, đất nông nghiệp bao gồm đất canh tác là đất trồng cây hàng năm như ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu (bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang), đất trồng cây ăn trái, đất trồng cây lâu năm và những cánh đồng, thửa ruộng, đồng cỏ tự nhiên phục vụ chăn thả gia súc. Kế thừa điểm chung của các định nghĩa nêu trên, có thể định nghĩa về đất nông nghiệp như sau: đất nông nghiệp là một phần trong tổng diện tích đất tự nhiên của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và một số hoạt động khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý là tác động của chủ thể lên đối tượng theo mục tiêu nhất định. Quản lý là một tất yếu khách quan do lịch sử quy định, là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật đạt tới mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý. Quản lý là sự tác động định hướng bất kì lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Sự quản lý được thực hiện bởi chủ thể là các cơ quan và nhân viên nhà nước trên cơ sở pháp luật gọi là quản lí nhà nước. QLNN có tính toàn diện, bao gồm các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. QLNN ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt, có tính tổ chức rất cao. Thứ hai, QLNN có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu. 10
  20. Thứ ba, QLNN theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ tư, QLNN không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Thứ năm, QLNN đảm bảo tính liên tục và ổn định trong tổ chức. Vậy QLNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. QLNN về đất đai là một phân hệ của QLNN. Một cách chung nhất, có thể hiểu QLNN về đất đai là tác động thường xuyên, có chủ đích của cơ quan nhà nước được phân công QLĐĐ đến đất đai, quan hệ người - người trong lĩnh vực đất đai và việc SDĐ nhằm bảo vệ nguyên vẹn lãnh thổ, khuyến khích SDĐ có hiệu quả và bảo hộ quyền của người sở hữu đất. Có thể thấy, QLNN về đất đai là quá trình bao gồm một hệ thống các hoạt động thống nhất, mang tính phối hợp giữa các cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc kiểm soát, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, khuyến khích người SDĐ hiệu quả, tạo điều kiện cho thị trường bất động sản hoạt động minh bạch, tạo cơ chế thể chế hóa hợp lý và bảo hộ quyền của chủ sở hữu đất. QLNN về đất đai bao gồm hai lĩnh vực chính: Một là quản lý đất với tư cách lãnh thổ, tài nguyên quốc gia. Để làm được điều này, chính phủ phải phân định được đường biên giới với nước láng giềng, vẽ bản đồ lãnh thổ (bản đồ phân định địa giới hành chính; bản đồ phân định loại đất; bản đồ tài nguyên khoáng sản trong lòng đất...), quy hoạch không gian lãnh thổ, xây dựng các kế hoạch sử dụng, cải tạo đất khi cần thiết, thu thập, lưu giữ thông tin về đất... 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2