intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:288

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản để đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, góp phần hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO THANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO THANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: Quản lý công MÃ SỐ: 9 34 04 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN THÀNH 2. TS. ĐẶNG THÀNH LÊ HÀ NỘI, NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu, bảng biểu được trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Việc sử dụng, trích dẫn tư liệu, tài liệu của một số công trình khoa học đã công bố vào luận án được tôi thực hiện đúng quy định. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Hà Nội, tháng 11 năm 2023 TÁC GIẢ Cao Thanh Hùng i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh”, nghiên cứu sinh đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn: - Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; quý thầy, quý cô Ban Quản lý đào tạo, Khoa Quản lý xã hội và các đơn vị chức năng của Học viên Hành chính Quốc gia đã luôn động viên, hỗ trợ, giúp đỡ nghiên cứu sinh hoàn thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu luận án. - Thượng tướng, PGS. TS. Nguyễn Văn Thành và TS. Đặng Thành Lê - Những người thầy đã tận tâm, tận tình hướng dẫn, động viên nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. - Lãnh đạo, cán bộ Cục Xuất bản, In và Phát hành; Ban Tuyên giáo Thành ủy TP.HCM; Sở Thông tin và Truyền thông TP.HCM; Công an TP.HCM; Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông; Trường Đại học Văn hóa TP.HCM; các nhà xuất bản; Hội Xuất bản Việt Nam; Hội in TP.HCM và Trường Đại học An ninh nhân dân đã cung cấp thông tin, tư liệu và tạo mọi điều kiện để nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. - Các nhà quản lý, nhà khoa học, các chuyên gia đã chia sẻ kinh nghiệm quý báu về quản lý, điều hành hoạt động xuất bản. Bản thân nghiên cứu sinh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, hoàn thành luận án một cách nghiêm túc, khoa học tuy nhiên luận án không thể tránh được những hạn chế, thiếu sót, nghiên cứu sinh mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của quý thầy, quý cô, nhà khoa học, nhà quản lý và đồng nghiệp để hoàn thiện luận án./. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2023 TÁC GIẢ Cao Thanh Hùng ii
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 01 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề 27 luận án cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 31 HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN 2.1. Khái quát về hoạt động xuất bản 31 2.2. Lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản 36 2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản 46 2.4. Yếu tố tác động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản 55 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản 59 Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT 74 ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Lịch sử hình thành, phát triển hoạt động xuất bản và đặc điểm, 74 tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Tình hình hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh 80 3.3. Kết quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại 86 Thành phố Hồ Chí Minh 3.4. Nhận xét, đánh giá 107 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 115 NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Dự báo sự phát triển của hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ 115 Chí Minh 4.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, định hướng chỉ đạo 117 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất 123 bản tại Thành phố Hồ Chí Minh 4.4. Một số kiến nghị 143 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân HĐXB : Hoạt động xuất bản NXB : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTTT : Thông tin và Truyền thông TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân VPĐD : Văn phòng đại diện XBP : Xuất bản phẩm iv
  7. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Thống kê kết quả lĩnh vực xuất bản ở Thành phố 67 Hà Nội Bảng 3.1. Danh sách NXB được xác nhận hoạt động xuất 81 bản xuất bản phẩm điện tử có trụ sở chính tại TP.HCM Bảng 3.2. Doanh thu của các NXB năm 2022 và so sánh 82 với năm 2021 Bảng 3.3. Mức độ thực hiện chính sách đối với hoạt động 88 xuất bản hiện nay Bảng 3.4. Đánh giá quá trình thực hiện pháp luật 90 Bảng 3.5. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối 91 với hoạt động xuất bản hiện nay Bảng 3.6. Bộ máy tổ chức của Sở TTTT TP.HCM 93 Bảng 3.7. Thống kê vị trí việc làm của Phòng Xuất bản, In 96 và Phát hành, Sở TTTT TP.HCM hiện nay Bảng 3.8. Thống kê số lượng sinh viên đã và đang được 97 đào tạo cử nhân ngành kinh doanh xuất bản phẩm tại Trường Đại học Văn hóa TP.HCM Bảng 3.9. Thống kê số lượng lãnh đạo, cán bộ, công nhân 99 viên của các NXB tại TP.HCM Bảng 3.10. Đánh giá về thực hiện thủ tục hành chính 124 Bảng 4.1. Khảo sát mức độ cần thiết của một số chính sách 126 trọng tâm đối với hoạt động xuất bản Bảng 4.2. Khảo sát mức độ cần thiết xây dựng Luật Xuất 129 bản mới v
  8. Bảng 4.3. Khảo sát về sự cần thiết nâng cao nhận thức 132 chính trị, trình độ chuyên môn cho cán bộ, biên tập viên Bảng 4.4. Đánh giá về sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính 136 Bảng 4.5. Đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp ngăn 139 chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật Bảng 4.6 Mức độ cần thiết phải kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện 142 Luật Xuất bản về bản quyền và sở hữu trí tuệ vi
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu của đề tài Ở Việt Nam, hoạt động xuất bản từ năm 1930 đến năm 1985 chủ yếu phục vụ công tác tư tưởng, văn hóa, giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước, không có nhiều yếu tố kinh tế. Với sự ra đời của Hiến pháp năm 1946 đã đánh dấu về mặt pháp lý cho hoạt động xuất bản phát triển và đến Sắc lệnh số 03/SL ngày 18/6/1957 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký quy định về chế độ xuất bản đã đặt nền móng cho quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Bước vào thời kỳ Đổi mới (năm 1986), xuất bản Việt Nam đóng góp lớn trong nhiều lĩnh vực mới như: kinh tế, đối ngoại, du lịch, khoa học công nghệ… Hiện nay, Việt Nam có 57 nhà xuất bản, 1.121 doanh nghiệp in xuất bản phẩm, 2.725 nhà sách; 18 cơ sở phát hành xuất bản phẩm tham gia nhập khẩu sách; 05 văn phòng đại diện nhà xuất bản nước ngoài [48]. Xuất bản Việt Nam thời gian qua có những bước tiến tích cực, các chỉ số về hoạt động xuất bản tăng qua từng năm, tỉ lệ xuất bản phẩm đạt 06 cuốn/người/năm, doanh thu Ngành Xuất bản đạt mức cao nhất năm 2022 với 4.000 tỷ đồng; các hoạt động triển lãm, hội chợ, hội sách, phát triển văn hóa đọc được tổ chức quy mô, bảo đảm chất lượng, thu hút sự quan tâm, đánh giá cao của nhân dân và cộng đồng quốc tế; hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế được chú trọng đầu tư hơn. Ở khía cạnh nghiên cứu khoa học quản lý công, tác giả nhận thấy sự cần thiết nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh” như sau: Một là, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam nói chung, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng góp phần quan trọng cho sự phát triển của hoạt động xuất bản, định hướng chính trị, tư tưởng, văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Ngay sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (năm 1975), Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đã chủ động thành lập các nhà xuất bản: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (năm 1977), Nhà xuất bản Măng non (năm 1981), sau đó đổi tên thành Nhà xuất bản Trẻ (năm 1986) đã mở đường cho sự phát triển của Ngành 1
  10. Xuất bản của Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh hiện là trung tâm kinh tế - tài chính, văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ bậc nhất của Việt Nam, cùng với tiềm lực kinh tế, văn hóa xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh còn là nơi tập trung nhiều cơ quan quan trọng của Đảng, Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, chỉ đạo trong đối nội, đối ngoại, các trung tâm nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục đào tạo có uy tín, chất lượng cao. Từ đó, tạo cơ sở để Thành phố Hồ Chí Minh trở thành địa bàn tập trung nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản. Thành phố Hồ Chí Minh có 02 nhà xuất bản do Thành ủy và Thành đoàn quản lý, 04 nhà xuất bản của các đại học, trường đại học nhưng có cấp ủy thuộc đảng ủy bộ phận của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, 27 chi nhánh nhà xuất bản trong nước và 05 văn phòng đại diện nhà xuất bản nước ngoài đóng trên địa bàn, 631/2402 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực in (trong đó, có 384 doanh nghiệp đăng ký in xuất bản phẩm) có 141 đơn vị phát hành, gần 1.000 cửa hàng sách tư nhân, cửa hàng kinh doanh sách tọa lạc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh [79]. Trong suốt chặng đường phát triển, hoạt động xuất bản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã mang lại nhiều kết quả tích cực, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. Sự năng động của các nhà xuất bản, các tổ chức, cá nhân tham gia xuất bản đã tạo nên sự phong phú, đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức của xuất bản phẩm, đặc biệt nhiều xuất bản phẩm có giá trị định hướng tư tưởng, chính trị, văn hóa cao, phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngành Xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục cần sự quản lý của các cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm tính ổn định và phát triển, phục vụ hai nhiệm vụ lớn là định hướng chính trị, tư tưởng, văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt những kết quả cơ bản, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Mặc dù đạt được nhiều thành công nhưng hoạt động xuất bản ở Thành phố Hồ Chí Minh tồn tại những vấn đề phức tạp, nhất là tình trạng xuất bản không đúng giấy phép, hợp đồng, in lậu; vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; lồng ghép vào ấn phẩm những nội dung bị cấm theo Điều 10, Luật Xuất bản năm 2012. Đặc biệt, yếu tố nước ngoài 2
  11. tham gia hoạt động xuất bản ở Thành phố Hồ Chí Minh với xu hướng tăng, tạo điều kiện cho sự kết nối, giao lưu, tìm hiểu văn hóa, hội nhập quốc tế, song đây cũng là nơi tiềm ẩn những tác động tiêu cực về văn hóa, tư tưởng, kinh tế, an ninh, trật tự. Qua nghiên cứu, khảo sát cho thấy những hành vi vi phạm pháp luật nêu trên xuất phát phần lớn từ hoạt động xuất bản của các chi nhánh nhà xuất bản đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hoặc các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm, các nhà xuất bản có cơ quan chủ quản có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh có ít lỗi vi phạm. Điều này cho thấy, cần đặt ra những vấn đề trong xây dựng mô hình quản lý với hệ thống pháp luật chặt chẽ, bảo đảm sự cạnh tranh minh bạch, lành mạnh giữa các nhà xuất bản, doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất bản. Trên cơ sở định hướng, chủ trương quan trọng của Đảng đối với hoạt động xuất bản, tiêu biểu như việc ban hành Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản, Thông tư số 19-TB/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản, cùng với hệ thống các văn bản chỉ đạo của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, hệ thống chính sách, pháp luật từng bước được hoàn thiện, bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, nhất là sự ra đời của các Luật Xuất bản: Năm 1993, năm 2004 và năm 2012, cùng với được sự chỉ đạo sát sao của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức triển khai và phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, ghi nhận những kết quả nhất định, góp phần bảo đảm hoạt động xuất bản ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước nói chung được duy trì, phát triển ổn định trên phương diện chính trị, văn hóa, tư tưởng lẫn hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, việc tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản vẫn còn những hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu trong thực tiễn. Cụ thể như: vấn đề về hoạch định xây dựng chính sách, thực hiện pháp luật, tổ chức bộ máy, bảo đảm nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ trong cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, hợp tác quốc tế,... 3
  12. Ba là, việc nghiên cứu luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam. Thực tế hệ thống lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản bước đầu được xây dựng và hình thành từ một số công trình khoa học, chủ yếu là ở một số luận án tiến sĩ, tuy nhiên cần bổ sung, hoàn thiện với một khung lý thuyết khái quát chung nhất. Trong khi đó, Luật Xuất bản năm 2012, sau hơn 10 năm triển khai đã xuất hiện nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tiễn hoạt động xuất bản tại Việt Nam, cần phải được xây dựng mới trong tương lai gần. Trên cơ sở nghiên cứu điển hình tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tham gia góp ý kiến để sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản sát hợp với thực tiễn quản lý nhà nước và xu thế phát triển chung của quá trình hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích: Làm rõ cơ sở khoa học, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản để đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, góp phần hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ: Một là, tổng quan những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án để xác định nội dung cần tiếp tục nghiên cứu. Hai là, hệ thống hóa, làm rõ hệ thống lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước của một số quốc gia và các địa phương trong nước. Ba là, đánh giá tình hình hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4
  13. Bốn là, phân tích, đưa ra những dự báo xu hướng phát triển của hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Năm là, đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu chủ thể quản lý chính là Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành. - Về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Từ năm 2013 (khi Luật Xuất bản năm 2012 có hiệu lực) đến cuối năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Luận án nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Các nội dung đánh giá thực tiễn dựa trên hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản và hệ thống lý thuyết quản lý công. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu, thực hiện bằng các phương pháp: - Phương pháp hệ thống hóa: Tác giả tiến hành thu thập thông tin từ tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án như: Đề tài khoa học cấp Bộ, luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo, văn kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo tổng kết có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản (thể hiện rõ nét ở nội dung chương 1). Tìm hiểu những vấn đề lý thuyết, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học qua các công trình khoa học đã công bố; tìm hiểu những chủ trương, chính 5
  14. sách, pháp luật về hoạt động xuất bản qua những văn kiện của Đảng, văn bản của Nhà nước. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong tiết 2.1, tiết 2.2, tiết 2.3 của Chương 2. - Phương pháp thống kê, so sánh: Trên cơ sở các thông tin từ các nguồn tài liệu như báo cáo, tổng hợp trên các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử của các quốc gia, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tác giả tiến hành thống kê, so sánh thông tin giữa các năm, giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương: Thành phố Hà Nội, tỉnh Đồng Tháp và các quốc gia: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan (thể hiện chủ yếu trong tiết 2.5 của Chương 2); Thu thập, tổng hợp số liệu thống kê có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh từ các báo cáo tổng kết, các khảo sát thu thập thông tin của tác giả nhằm đánh giá thực trạng hoạt động xuất bản, thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh (Thể hiện chủ yếu ở tiết 3.2, tiết 3.3 của Chương 3). - Phương phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp: Tác giả phân tích các tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản như: các báo cáo của Cục Xuất bản, in, phát hành, Sở Thông tin và Truyền thông, báo cáo của Hội Xuất bản Việt Nam là các thông tin đầu vào của quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tác giả tổng hợp nội dung đã phân tích để đưa ra các nhận định, đánh giá nhằm kết luận chính xác, khách quan và toàn diện thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp sử dụng ở toàn bộ các chương trong luận án. - Phương pháp chuyên gia: Tác giả tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn các chuyên gia đang công tác tại Cục Xuất bản, in và phát hành, lãnh đạo Ban Tuyên giáo Thành ủy, giảng viên giảng dạy Ngành Xuất bản, lãnh đạo Hội Xuất bản, lãnh đạo nhà xuất bản để phỏng vấn, trao đổi về hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tiếp thu, nắm bắt kinh nghiệm thực tiễn và đề ra hướng giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Nội dung câu hỏi, kết quả trả lời tác giả trình bày trong phụ lục 7 và thể hiện một phần trong Chương 4. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả phát và thu phiếu điều tra xã hội học bằng ứng dụng Google Form với các nhóm với số lượng và nội dung như sau: + Nhóm 1: Cán bộ quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, bao gồm cán bộ ở Cục Xuất bản, In, Phát hành; Cán bộ Cục An ninh chính trị nội bộ; Sở Thông tin và 6
  15. Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ quản lý hoạt động xuất bản cấp huyện của Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung thu thập thông tin chủ yếu là thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các nhóm giải pháp với số phiếu là 120. + Nhóm 2: Lãnh đạo, nhân viên của các nhà xuất bản, doanh nghiệp, cá nhân tham gia các lĩnh vực in, xuất bản và phát hành tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung thu thập thông tin chủ yếu là hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh, những tác động của quá trình quản lý nhà nước đến hoạt động xuất bản, đề xuất đối với quá trình quản lý nhà nước với số phiếu là 190, kết quả thu về 186 phiếu. + Nhóm 3: Đội ngũ trí thức, nhà khoa học, học sinh, sinh viên..., những người thường xuyên thụ hưởng xuất bản phẩm. Nội dung thu thập thông tin chủ yếu là đánh giá văn hóa đọc, nhận thức về hoạt động xuất bản, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh với số phiếu là 562. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS làm công cụ thống kê xử lý số liệu, xây dựng biểu đồ nhằm mô tả giá trị điểm (thấp nhất, cao nhất và điểm trung bình), mô tả giá trị tỉ lệ (%), qua đó làm cơ sở đánh giá khách quan, toàn diện hơn đối với các tiêu chí mà tác giả mong muốn so sánh, đối chiếu, kiểm nghiệm thông tin, tài liệu từ các phương pháp khác mang lại. Nội dung câu hỏi, kết quả, tác giả trình trong phụ lục 5 và phụ lục 6. Nội dung khảo sát được thể hiện ở nội dung Chương 3 và Chương 4. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Trên cơ sở đó đặt ra vấn đề gì cần nghiên cứu cho đề tài quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh? - Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung nào? - Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Những kết quả đạt được, thành công và hạn chế ra sao? - Cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới? 7
  16. 5.2. Giả thuyết khoa học - Nếu tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng công trình đa dạng, mang đến hệ thống tri thức đa dạng về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản thì cần xác định các cơ sở khoa học để tiếp tục lựa chọn vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, xác định đề tài đang tiến hành nghiên cứu (Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh) đến nay chưa được triển khai nghiên cứu khoa học. - Nếu có cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại các quốc gia, địa phương thì qua quá trình khảo sát, đánh giá, hệ thống hóa và hoàn thiện nội dung cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Nếu Thành phố Hồ Chí Minh có hoạt động xuất bản diễn ra năng động, sáng tạo, nhiều mô hình tiêu biểu của cả nước, trong khi đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt những kết quả nổi bật thì góp phần quan trọng trong định hướng chính trị, tư tưởng, văn hóa, tham gia phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, nếu quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản cũng tồn tại những hạn chế, thiếu sót thì cần nghiên cứu các nguyên nhân, hạn chế thiếu sót để đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện. - Nếu hoạt động xuất bản phát triển trong xu thế hội nhập thế giới và ứng dụng ngày càng cao khoa học công nghệ, chuyển đổi số và hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, định hướng của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh khoa học, phù hợp thì cần nghiên cứu, xây dựng nội dung các giải pháp, kiến nghị sát hợp với tình hình thực tiễn, góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. 6. Những đóng góp mới của luận án: Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh khi hoàn thiện sẽ có đóng góp mới sau: 6.1. Về lý luận - Luận án trở thành chỉ dẫn khoa học về lý luận trong hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Minh định, làm rõ các khái niệm cơ bản như: “Hoạt động xuất bản”, “Xuất bản phẩm”, “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất 8
  17. bản”. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý thuyết về nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, làm cơ sở tiếp cận, nghiên cứu cho các công trình khoa học tiếp sau. - Luận án chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh, kinh nghiệm quản lý hoạt động xuất bản của một số quốc gia và các địa phương, từ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện, các nhóm giải pháp, kiến nghị có tính đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. 6.2. Về thực tiễn - Nội dung luận án góp phần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của các nhà lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức trong quá trình quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh được trình bày trong luận án là những chỉ dẫn chuyên môn quan trọng, có yếu tố đặc thù địa phương, cũng như yếu tố điển hình nhân rộng, có giá trị tham khảo cho các cơ quan chức năng ở các địa phương áp dụng, vận dụng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. - Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ trong hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện pháp luật, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất bản, đặc biệt là hoàn thiện Luật Xuất bản. Luận án tiếp tục gợi mở các vấn đề mới cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, bồi dưỡng trong các cơ sở đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. 7. Cấu trúc của luận án: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 9
  18. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình khoa học về hoạt động xuất bản - Công trình khoa học trong nước Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Công tác tư tưởng: “Vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay” (2020) của Phạm Thị Vui, cơ sở đào tạo Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Qua quá trình tìm hiểu nội dung luận án, tác giả tiếp cận một số nội dung cơ bản trong luận án như sau: Luận án này đã khái quát thực trạng quản lý HĐXB với vai trò chủ thể của tổ chức Đảng, thực trạng vai trò công tác tư tưởng trong quản lý HĐXB ở Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2020. Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu, tiếp cận một số nội dung mới trong phần giải pháp của luận án như: (1) Nhận thức của các cấp ủy đảng về vai trò của công tác tư tưởng trong quản lý HĐXB; (2) Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của nhà nước, vai trò của ban tuyên giáo cấp ủy các cấp trong quản lý HĐXB; (3) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các NXB, khắc phục tình trạng thương mại hóa HĐXB; (4) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuyên giáo và cán bộ lãnh đạo, quản lý HĐXB; (5) Kết hợp chặt chẽ các phương pháp quản lý hành chính với các phương pháp tổ chức, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục tư tưởng trong quản lý HĐXB; (6) Tăng cường cơ sở vật chất cho công tác tư tưởng trong quản lý HĐXB. Tóm lại, đây là công trình khoa học mà tác giả đã nghiên cứu kế thừa, bổ sung, phát triển các quan điểm của Đảng có liên quan về QLNN đối với HĐXB tại Việt Nam nói chung và định hướng của Thành ủy TP.HCM nói riêng [121]. Luận án Tiến sĩ ngành Chính trị học: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác xuất bản từ năm 1990 đến năm 2016” (2020) của Đào Thị Hoàn, cơ sở đào tạo Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích, làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng về công tác xuất bản từ năm 1990 đến năm 2016, quá trình phát triển của HĐXB ở Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1990 đến 10
  19. năm 2016. Luận án tập trung đánh giá các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình lãnh đạo công tác xuất bản từ năm 1990 đến năm 2016, cụ thể như sau: (1) Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng phù hợp với đặc thù HĐXB; (2) Tiếp tục thể chế hóa, hoàn thiện hệ thống pháp luật về xuất bản phù hợp thực tiễn trong tình hình mới; (3) Nâng cao năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với công tác xuất bản; (4) Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị xuất bản, bảo đảm hoạt động của NXB, doanh nghiệp tham gia xuất bản thực hiện tốt hai chức năng tư tưởng, văn hóa và sản xuất, kinh doanh trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế; (5) Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, phát triển đội ngũ biên tập viên vững về nghiệp vụ, giỏi về chuyên môn, bản lĩnh chính trị. Tóm lại, đây là công trình khoa học mà tác giả có thể kế thừa, nghiên cứu về lịch sử HĐXB và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với HĐXB tại Việt Nam, đồng thời bổ sung, phát triển các nội dung QLNN đối với HĐXB [38]. Luận án Tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế: “Phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam trong xu thế hội nhập” (2020) của Hoàng Xuân Vinh, cơ sở đào tạo Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã hệ thống cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Một số khái niệm mới được luận án trình bày như: Biên tập viên công nghệ, quản lý xuất bản, nguồn nhân lực công nghệ… Góp phần làm phong phú thêm lý luận về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập. Luận án phân tích được thực trạng nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, luận án đã trình bày các vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực xuất bản Việt Nam. Trong phần giải pháp, tác giả trình bày 04 nhóm: (1) Giải pháp nhận thức; (2) Giải pháp về xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; (3) Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực gắn với kế hoạch việc làm; (4) Giải pháp hợp tác quốc tế để thu hút nguồn nhân lực. Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị các nội dung sau: Đối với Đảng và các cơ quan QLNN: (1) Cần phải có một cơ quan nghiên cứu, giảng dạy riêng về xuất bản nhằm nâng cao vị thế của xuất bản trong xã hội đúng với vai trò, nhiệm vụ của nó trong xã hội; (2) Nên thí điểm về NXB tư nhân nhằm tổng kết rút ra sự phát triển doanh nghiệp tư nhân xuất bản trong thời kỳ hội nhập, 11
  20. phát triển của khoa học và công nghệ; (3) Trao quyền về hợp tác, mở rộng thị trường xuất bản nhất là xuất bản kỹ thuật số, thu hút nguồn nhân lực xuất bản cho các NXB, doanh nghiệp để xuất bản phát triển theo hướng thị trường. [118]. Luận án Tiến sĩ ngành Chính trị học: “Phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay” (2023) của Nguyễn Thị Ngọc Lâm, cơ sở đào tạo Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận về phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với HĐXB; Luận án làm rõ thực trạng phương thức định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng đối với HĐXB ở Việt Nam hiện nay. Luận án hướng đến mục tiêu nhằm đổi mới phương thức định hướng chính trị, tư tưởng đối với HĐXB ở Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể: (1) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, cán bộ xuất bản về vai trò của định hướng chính trị, tư tưởng đối với HĐXB; (2) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực QLNN về xuất bản; phát huy vai trò của cơ quan chủ quản đối với HĐXB; (3) Công tác định hướng chính trị, tư tưởng phải tập trung vào việc chỉ đạo thực hiện tốt chiến lược phát triển của Ngành Xuất bản; nâng cao hiệu quả hoạt động của các NXB; khắc phục tình trạng thương mại hóa trong HĐXB; (4) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Ngành Xuất bản; (5) Tăng cường đầu tư tài chính, cơ sở vật chất cho các cơ quan chỉ đạo, quản lý HĐXB và các NXB. Tóm lại, tác giả sẽ nghiên cứu kế thừa, bổ sung, phát triển nội dung thực hiện các biện pháp ngăn chặn vấn đề thương mại hóa HĐXB; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân nhân lực; đầu tư tài chính, cơ sở vật chất cho Ngành Xuất bản [50]. Đề tài khoa học cấp bộ (Bộ TTTT): “Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cho xuất bản phẩm điện tử” (2017) do Ngô Thị Mỹ Hạnh làm chủ nhiệm, đơn vị chủ trì NXB TTTT. Đề tài khoa học đã tập trung nghiên cứu các nội dung sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn của HĐXB điện tử và các tiêu chí cho XBP điện tử trong tình hình mới. Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện các tiêu chí cho XBP điện tử, nhóm tác giả đã kiến nghị những nội dung sau: Đối với NXB TTTT: (1) Cần tăng cường đầu tư và xuất bản nhiều thể loại sách điện tử với các tiêu chí đã nêu trong đề tài; (2) Ban hành tiêu chí XBP điện tử để thực hiện xuất bản trong NXB; (3) Rà soát để bổ sung, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2