intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai" với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về báo chí, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG NGUYỆT LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG BUÔN MA THUỘT - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯƠNG NGUYỆT LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG VINH BUÔN MA THUỘT - 2021
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với đề tài: “ Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo là giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Vinh – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, tạo điều kiện của các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí và các cơ quan báo chí tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các các tập thể, cá nhân, bạn bè và người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Lương Nguyệt Linh
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Vinh. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực, khách quan. Kết luận của Luận văn chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong Luận văn. Tác giả luận văn Lương Nguyệt Linh
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Quản lý nhà nước QLNN 2 Thông tin và Truyền thông TT&TT 3 Ủy ban nhân dân UBND
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ....................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn ................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: ......................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ................................................................................................................................ 8 1.1 Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về báo chí .......................................... 8 1.2 Nội dung, vai trò, nguyên tắc quản lý QLNN về báo chí .............................. 14 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 28 CHƯƠNG 2......................................................................................................... 29 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ................................................................................................... 29 2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai ............................................................................................................... 29 2.2. Thực trạng QLNN về báo chí trên địa bàn Gia Lai ................................... 38 2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai 47
  7. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 58 CHƯƠNG 3......................................................................................................... 59 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI .............................................................................................................. 59 3.1. Định hướng của Đảng, nhà nước về phát triển báo chí và QLNN về báo chí trong bối cảnh hiện nay ............................................................................... 59 3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai ..................................................................................................................... 64 3.3. Đề xuất, kiến nghị với bộ, ngành và tỉnh Gia Lai ..................................... 78 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 82 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 85
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, báo chí luôn làm tốt vai trò là phương tiện thông tin, công cụ tuyên truyền, vũ khí tư tưởng quan trọng, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp; diễn đàn của Nhân dân, là vũ khí sắc bén chống lại các thế lực thù địch của cách mạng, đấu tranh chống tiêu cực, bảo vệ lợi ích của Nhân dân; đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; đồng thời góp phần tích cực vào giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hiện nay báo chí nước ta có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng: các cơ quan báo chí, các loại hình báo chí, nội dung và hình thức, công nghệ in ấn, các thức truyền tải thông tin, phạm vi phát hành, phạm vi phủ sóng, các nguồn lực tài chính, số lượng nhà báo, phóng viên… Và, đặc biệt khi mà tình hình dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, vai trò của báo chí càng được tăng cao để truyền tải thông tin, định hướng dư luận xã hội, thể hiện được vai trò tiên phong trên mặt trận tư tưởng, văn hóa của Đảng. Cùng với báo chí cả nước, báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng thông tin của Đảng, Nhà nước; thông tin kịp thời, trung thực, toàn diện đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước, quốc tế và là diễn đàn tin cậy của Nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định. Theo đó, thông tin có lúc, có nơi còn chưa chính xác, còn mang tính hình thức, khô cứng, chưa có tính sáng tạo; quy trình biên tập đôi khi còn có những sơ suất, thiếu sót, lỏng lẻo; thông tin trên báo chí trong một số trường hợp còn chậm hơn so với tình hình thực tế nên chưa phát 1
  9. huy được vai trò định hướng dư luận xã hội; hiện thượng “ thương mại hóa” báo chí; báo chí xa rời sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, xa rời tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ của mình; sự phát triển của các cơ quan báo chí thiếu quy hoạch; một bộ phận người làm báo còn hạn chế về năng lực chuyên môn, vi phạm các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp… Vì vậy, việc quản lý nhà nước (QLNN) về báo chí ngày càng phải đáp ứng yêu cầu cao hơn, khó khăn hơn và phức tạp hơn. Những tồn tại, hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do việc QLNN về báo chí còn chưa tốt. Do đó, việc nâng cao hiệu quả QLNN về báo chí, phát huy vai trò của báo chí trong công cuộc đổi mới là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, ở nước ta có một số công trình nghiên cứu khoa học tiếp cận vấn đề QLNN về báo chí ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, số lượng còn ít, chưa khái quát được nhiều, đặc biệt là công tác QLNN về báo chí ở địa phương. Học viên đã nghiên cứu một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến nội dụng đề tài của mình như sau: Nguyễn Văn Dững – Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã có nhiều nghiên cứu về lý luận báo chí. Các tác phẩm, như: “Báo chí và dư luận xã hội”, Nhà xuất bản Lao động (2011); “Cơ sở lý luận báo chí”, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông (2018). Tác phẩm “Báo chí và dư luận xã hội” đã đưa ra khái niệm của dư luận xã hội; hệ thống các khái niệm liên quan đến truyền thông, truyền thông đại chúng và báo chí. đi sâu vào nhận diện các đặc điểm của báo chí hiện đại; các đối tượng tác động của báo chí hay cơ chế tác động của báo chí vào dư luận xã hội. 2
  10. Đồng thời, tác phẩm còn rút ra được vai trò của báo chí đối với dư luận xã hội và cách ứng xử của nhà báo đối với dư luận xã hội, cũng như cách để trở thành một nhà báo - nhà chính luận. Tác phẩm “Cơ sở lý luận báo chí” đề cập đến những quan điểm khác nhau về báo chí, bám sát các quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về báo chí. Bên cạnh đó là những kiến thức cơ bản về hệ thống của lý luận báo chí, đối tượng, công chúng và cơ chế tác động của báo chí, về các chức năng và nguyên tắc cơ bản của hoạt động báo chí, về chủ thể hoạt động báo chí, vấn đề tự do báo chí. Cuốn sách “Công tác lãnh đạo, quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới” do Nguyễn Thế Kỷ chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật phát hành năm 2012. Sách gồm 3 chương: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý báo chí – Cơ sở lý luận; Công tác lãnh đạo, quản lý báo chí trong 25 năm đổi mới đất nước; Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí. Tác phẩm đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động báo chí trong 25 năm đổi mới đất nước; làm rõ nội dung, phương thức, sự đổi mới tư duy, phong cách lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước đối với báo chí; chỉ ra những ưu điểm, thành tựu và cả yếu kém, khuyết điểm; đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý báo chí của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn mới. Tác phẩm “Báo mạng điện tử - Những vấn đề cơ bản” của Nguyễn Thị Trường Giang - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, được Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội xuất bản năm 2011, cung cấp một số thông tin về tình hình phát triển mạng internet ở Việt Nam, hoạt động của các trang báo điện tử. Tuy nhiên, đề cập đến hoạt động quản lý báo mạng điện tử thì tác giả mới chỉ liệt kê một số văn bản chỉ thị của Đảng, Chính phủ liên quan đến hoạt động quản lý tức 3
  11. là mới đề cập ở khía cạnh quản lý bằng pháp luật mà chưa có sự phân tích sâu về hiệu quả thực tế của các văn bản này cũng như những khía cạnh khác của họat động QLNN đối với lĩnh vực báo chí. - Công trình khoa học "QLNN về báo chí ở Việt Nam hiện nay" (2016) của Nguyễn Thị Mai Anh (Học viện Hành chính Quốc gia) đã nghiên cứu cơ sở khoa học về báo chí và QLNN về báo chí; phân tích thực trạng QLNN về báo chí từ khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới; đề xuất bổ sung điểm mới cho một số khái niệm liên quan đến báo chí, QLNN về báo chí; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về báo chí ở nước ta trong điều kiện hội nhập, trong bối cảnh công nghệ TT&TT đa phương tiện phát triển vượt bậc như ngày nay. - Công trình khoa học “QLNN về báo chí điện tử ở Việt Nam hiện nay” (2019) của Nguyễn Minh Thắng (Học viện Khoa học và Xã hội) đã nghiên cứu lĩnh vực QLNN về báo chí điện tử; đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện QLNN về báo chí điện tử như định hướng nâng cao năng lực, hiệu quả gồm hai nhóm quan điểm chính; giải pháp nâng cao năng lực QLNN về báo chí điện tử ở nước ta. - Công trình khoa học "Xu thế phát triển của báo chí địa phương Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện" (2017) của Nguyễn Tiến Vụ đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận của báo chí, truyền thông từ lý luận và thực tiễn. Luận án đã đưa ra xu thế đang tác động một cách mạnh mẽ đối với báo chí Việt Nam nói chung và báo chí địa phương nói riêng, mang tính quy luật, đó là truyền thông đa phương tiện. Xác định những vấn đề đang đặt ra đối với báo chí địa phương do những tác động hai mặt của xu thế truyền thông đa phương tiện, bước đầu xác định các xu hướng phát triển của báo chí địa phương hiện nay và từng loại hình báo chí. Các giải pháp chủ yếu đã được đặt ra nhằm thúc đẩy báo chí địa 4
  12. phương phát triển mạnh mẽ và theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước trong xu thế truyền thông đa phương tiện. - Công trình khoa học“QLNN đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương” (2020) của Trần Minh Khiêm . Luận văn phân tích thực trạng, xác định các xu hướng phát triển của báo chí và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các công trình nghiên cứu đã khẳng định được vai trò quan trọng của QLNN về báo chí; đồng thời, đưa ra những thực trạng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về báo chí ở trung ương cũng như các địa phương. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã phản ánh những phương diện khác nhau, cung cấp nhiều tư liệu về cơ sở lý luận, về kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến QLNN về báo chí ở từng giai đoạn và các địa phương khác nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về QLNN về báo chí, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về báo chí, vận dụng trong QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai - Phân tích, đánh giá thực trạng báo chí và QLNN về báo chí; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 5
  13. - Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tiến hành nghiên cứu công tác QLNN về báo chí. - Về không gian: Địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận - Dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí; quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về báo chí. - Nghiên cứu dựa vào hệ thống khoa học quản lý và khoa học báo chí. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và làm rõ các vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như sau: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan để có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá hoạt động báo chí, làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai để từ đó chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu trong QLNN về báo chí. - Phương pháp thống kê, so sánh: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu được thu thập trong công tác QLNN về báo chí để so sánh đối chiếu những kết 6
  14. quả từ thực tiễn nhằm làm sáng tỏ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác QLNN về báo chí. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về báo chí cũng như phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi và áp dụng vào thực tiễn công tác QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai cũng như ở các địa phương khác. Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho đội ngũ làm công tác QLNN về báo chí và những công trình nghiên cứu về sau liên quan đến vấn đề này; đồng thời, cung cấp những kiến thức cơ bản trong bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho những người làm báo tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về báo chí Chương 2: Thực trạng QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chương 3: Giải pháp QLNN về báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai 7
  15. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ 1.1. Báo chí và quản lý nhà nước về báo chí 1.1.1. Khái niệm về báo chí Báo chí là phương tiện truyền thông đại chúng truyền đạt thông tin về các vấn đề diễn ra trong đời sống xã hội một các nhanh chóng, chính xác và trung thực đến đông đảo công chúng. Từ trước đến nay, khái niệm báo chí có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo triết học cổ Hy Lạp: “Báo chí xuất phát từ chữ “information” có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo - tác phẩm - công chúng” [8, tr.6]. Theo tác giả Nguyễn Mai Anh trong Luận án tiến sĩ “QLNN về báo chí ở Việt Nam hiện nay”, khái niệm báo chí: “ Báo chí là phương tiện truyền thông đại chúng truyền đạt thông tin về các vấn đề diễn ra trong đời sống xã hội một cách nhanh chóng, chính xác và trung thực đến đông đảo công chúng. Một số loại hình báo chí có tính tương tác đa chiều nhanh chóng, tức thì với công chúng bạn đọc; là một hoạt động chính trị - xã hội, là công cụ tuyên truyền của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội; là diễn đàn của nhân dân” [21, tr.48] Theo sách chuyên khảo: “Vai trò của báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở Việt Nam hiện nay” của TS. Nguyễn Quang Vinh do NXB Công an nhân dân xuất bản năm 2020 thì “Báo chí là các loại hình truyền thông đại chúng (gồm báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử) được cơ quan thẩm quyền cấp phép hoạt động, có tính định kỳ, phát hành rộng rãi, chuyển 8
  16. tải thông tin mới một cách nhanh nhất đến công chúng, có ảnh hưởng rộng lớn trong xã hội” [24, tr.3]. Theo Điều 3 Luật Báo chí năm 2016: “Báo chí là sản phẩm thông tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử”[ 35, tr.1] 1.1.2. Các loại hình báo chí Tại Điều 3, Luật Báo chí năm 2016 quy định báo chí bao gồm bốn loại hình: Báo in là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiện bằng phương tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in. Báo nói là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau. Báo hình là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau. Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử. Ngoài ra, còn có thể kể đến các loại hình báo chí khác như: bản tin, tập san, nội san,… Ở mỗi loại hình báo chí đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, chúng cùng tồn tại, phát triển và bổ trợ lẫn nhau để tạo nên hệ thống báo chí đa dạng, phong phú. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN, hiểu theo nghĩa rộng là một hình thức hoạt động của các cơ quan nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. 9
  17. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua hệ thống các quy định pháp luật, chính sách, kế hoạch nhằm tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số cá nhân và tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ QLNN). Theo giáo trình chuyển đổi cao học Hành chính công (2012): “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tài phán đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Như vậy, QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội – Giáo trình lý luận hành chính nhà nước. Những đặc điểm cơ bản về QLNN: - QLNN có tính chấp hành và điều hành. - QLNN là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. 10
  18. - QLNN là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền hành pháp. - QLNN là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. - QLNN là hoạt động mang tính liên tục. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về báo chí Nói đến QLNN về báo chí là nói đến những hoạt động của bộ máy Nhà nước nhằm bảo đảm cho hoạt động báo chí được ổn định và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. QLNN về báo chí là đòi hỏi tất yếu khách quan, là nguyên tắc và phương thức bắt buộc để tạo điều kiện cho báo chí phát triển; huy động tối đa năng lực tác động của báo chí vào mục đích phát triển đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực. Cho đến nay, chưa có một khái niệm QLNN về báo chí được coi là chính thức. Luật Báo chí 2016 cũng chưa đề cập đến, mà chỉ nêu về vai trò, chức năng, các loại hình báo chí và nội dung QLNN về báo chí. Một số khái niệm QLNN về báo chí mà tác giả tìm hiểu được: Theo TS. Nguyễn Thế Kỷ: “ QLNN về báo chí bao gồm các hoạt động lập pháp, lập quy của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm đề ra các chính sách pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của nhân dân liên quan đến báo chí và hoạt động báo chí” [25, tr.76]. Ở góc độ “QLNN trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ một dạng xã hội nào khác, là dạng quản lý công vụ quốc gia của bộ máy Nhà nước, là công việc của bộ máy hành pháp” [25, tr.19]. “ QLNN trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ một dạng quản lý xã hội nào khác, là dạng quản lý công vụ quốc gia của bộ máy Nhà nước - là công việc của bộ máy hành pháp. Nó là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng pháp luật, trên cơ sở quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt động báo chí do các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung 11
  19. ương đến cơ sở tiến hành đã thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, thỏa mãn nhu cầu tự do báo chí của công dân” của tác giả Hà Đăng (2002), Năng cao năng lực và phẩm chất của phóng viên báo chí trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [16, tr.19]. QLNN về báo chí là hoạt động của bộ máy nhà nước được giao trách nhiệm, quyền hạn QLNN về báo chí; là hoạt động thể chế hóa và hiện thực hóa cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của Đảng về báo chí thành pháp luật, chính sách, cơ chế của Nhà nước; là quá trình tác động của các chủ thể quản lý một cách có có tổ chức, có định hướng, mang tính quyền lực đến các hoạt động liên quan đến báo chí của các đối tượng quản lý là báo chí, các cơ quan báo chí, nhà báo theo những yêu cầu nhất định, trong khuôn khổ pháp luật, nhằm phù hợp với thực tiễn hoạt động báo chí trong nước cũng như xu thế hội nhập với báo chí thế giới; bảo đảm cho báo chí thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin theo mục tiêu, yêu cầu đề ra. Từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hoạt động QLNN và với những khái niệm, đặc thù về báo chí, tác giả cho rằng: "QLNN về báo chí là sự tác động có tổ chức, có định hướng và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động báo chí nhằm bảo đảm cho hoạt động báo chí được ổn định và tự do phát triển trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, phù hợp với quy hoạch và xu thế phát triển khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông thế giới". 1.1.5 Phương thức quản lý nhà nước về báo chí - Chủ thể QLNN về báo chí là Nhà nước, mà chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước; các cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lý chuyên ngành về hoạt động báo chí. Có thể phân chia hệ thống các cơ quan QLNN về báo chí bao gồm: Cơ quan QLNN về báo chí ở Trung ương (Chính phủ, Bộ TT&TT ; các 12
  20. bộ, cơ quan ngang bộ); cơ quan QLNN về báo chí ở địa phương (UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Sở TT&TT). Hiện nay, Bộ TT&TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về báo chí; các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện QLNN và phối hợp với Bộ TT&TT thực hiện thống nhất QLNN về báo chí theo quy định Chính phủ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện QLNN về báo chí trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. - Đối tượng của QLNN về báo chí: các cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến báo chí. - Công cụ QLNN về báo chí: Nhà nước thực hiện việc quản lý bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật hiện nay của Nhà nước ta quy định về báo chí cơ bản là đầy đủ, bao quát được các nội dung QLNN. Tuy nhiên, vẫn có một số văn bản chưa được thống nhất và đồng bộ, dẫn đến hiệu quả của việc QLNN về báo chí còn chưa cao. Hạn chế lớn nhất là ở khâu tổ chức thực hiện, cần khắc phục tính tùy tiện trong thực thi pháp luật QLNN về báo chí, khắc phục tình trạng chủ quan, cảm tính trong xử lý các vi phạm để bảo đảm tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Tổ chức bộ máy Bộ TT&TT, các cục, vụ, các Sở TT&TT, các phòng, ban chuyên môn giúp việc ở địa phương giúp cho nhà nước thực hiện chức năng QLNN về báo chí. Hoạt động của các cơ quan chuyên môn này ngày càng được nâng cao về hiệu quả hoạt động và đạt được những kết quả quan trọng. Hoạt động của các cơ quan này đang ngày càng được nâng cao về hiệu quả hoạt động và đạt được những kết quả quan trọng. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2