intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

55
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ về mặt lý luận về BHXH bắt buộc, sự cần thiết khách quan QLNN về BHXH bắt buộc; đồng thời qua việc phân tích đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, những hạn chế của hoạt động QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về BHXH bắt buộc trong thời gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi về BHXH cho người tham gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGỌC CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 834 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO Thừa Thiên Huế - năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rỏ ràng. Quảng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2019 Tác giả Nguyễn Ngọc Cƣờng i
  4. Để hoàn thành luận văn Thäc sĩ này, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và täo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn đến các thæy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm giâng däy, truyền đät cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập để có thể áp dụng thực tiễn vào quá trình công tác. Đặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn såu sắc đến PGS.TS Træn Văn Giao đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và täo mọi điều kiện tốt nhçt giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chån thành cám ơn Lãnh đäo Bâo hiểm xã hội tỉnh Quâng Trị, đồng nghiệp, gia đình và bän bè đã luôn quan tåm, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn Thäc sĩ này. Một læn nữa tôi xin chån thành cám ơn! Quâng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2019 Tác giâ Nguyễn Ngọc Cường ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .......................................................................... 6 1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................... 6 1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội ................................................................. 6 1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................................... 11 1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............. 12 1.2. Nội dung quản lý nhà nước vềBảo hiểm xã hội bắt buộc ........................ 13 1.2.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 13 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh ............. 14 1.2.3. Nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh................................................................................................................ 15 1.2.4. Công tác tuyên truyền ........................................................................ 16 1.2.5. Tổ chức quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh .................... 16 1.2.6. Công tác giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh ......... 18 1.2.7. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính ............................................................................................................. 19 1.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc cấp tỉnh .......................................................................................... 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................................................................. 20 1.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................................................................. 20 1.3.2. Sự phát triển của kinh tế-xã hội ......................................................... 20 1.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động và người lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................... 20 1.3.4. Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................. 21 iii
  6. 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số địa phương ....................................................................................................... 21 1.4.1. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số địa phương ....................................................................................... 21 1.4.2. Bài học từ kinh nghiệm Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................................................................. 25 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................ 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................... 27 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ............................ 27 2.1.1. Về kinh tế ........................................................................................... 28 2.1.2. Về xã hội ............................................................................................ 30 2.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị ........................................ 31 2.2.1. Vị trí và chức năng ............................................................................. 31 2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ..................................................................... 32 2.2.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 35 Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Quảng Trị....................................... 35 2.3. Phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................ 37 2.3.1. Quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................. 37 2.3.2. Tình hình đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn .. 37 2.3.3. Công tác tuyên truyền ........................................................................ 40 2.3.4. Tổ chức quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh ................... 42 2.3.5. Tình hình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh ........ 47 2.3.6. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính. ............................................................................................................ 51 2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra........................................................... 52 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................ 53 iv
  7. 2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 53 2.4.2. Những khó khăn, hạn chế .................................................................. 62 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 64 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................................................. 69 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị trong nhưng năm tới ........................................................................................ 69 3.1.1. Quan điểm của Đảng về Bảo hiểm xã hội bắt buộc........................... 69 3.1.2. Định hướng phát triển ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2020 .......... 69 3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị ................................................................................................. 71 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội bắt buộc ...... 71 3.2.2. Kiện toàn công tác tổ chức bộ máy.................................................... 73 3.2.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính .............................................................................................. 76 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ........................................... 78 3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 80 3.3.1. Đối với Quốc Hội ............................................................................... 80 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................................. 80 3.3.2. Đối với Chính phủ.............................................................................. 81 3.3.3. Đối với Các Bộ, Ngành Trung ương.................................................. 81 3.4.4. Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Trị ......................................... 81 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 v
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Ý Nghĩa 1 ASXH An sinh xã hội 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHTNLĐ-BNN Bảo hiểm tai nạn lao động – Bện nghề nghiệp 4 BHXH Bảo hiểm xã hội 5 BHYT Bảo hiểm y tế 6 CĐCS Chế độ chính sách 7 CNTT Công nghệ Thông tin 8 DN Doanh nghiệp 9 HCNS Hành chính, sự nghiệp 10 HĐLĐ Hợp đồng lao động 11 LĐTB&XH Lao động - Thương binh và xã hội 12 NLĐ Người lao động 13 QLNN Quản lý Nhà nước 14 SDLĐ Sử dụng lao động 15 SXKD Sản xuất, kinh doanh 16 UBND Ủy ban Nhân dân vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Danh mục các Bảng: Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình đơn vị sử dụng lao động và người lao động ở tỉnh Quảng Trị từ năm 2015-2018. .................................................................39 Bảng 2.2. Tổng hợp đơn vị và số lao động tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015- 2018. ........................................................................................................42 Bảng 2.3. Tỷ lệ hoàn thanh kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018. .......44 Bảng 2.4. Tổng hợp tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018 ...................45 Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015-2018. ...............................................................................................46 Bảng 2.6. Tình hình giải quyết chế độ ốm đau từ năm 2015 - 2018 .........................47 Bảng 2.7. Tình hình giải quyết chế độ thai sản từ năm 2015 - 2018 ........................48 Bảng 2.8. Tình hình giải quyết chế độ TNLĐ-BNN từ năm 2015 - 2018 ................49 Bảng 2.9. Tình hình giải quyết chế độ Hưu trí từ năm 2015 - 2018 .........................50 Bảng 2.10. Tình hình giải quyết chế độ Tử tuất từ năm 2015 - 2018 .......................51 Bảng 2.1: Bảng số lượng, cơ cấu công chức, viên chức, lao động giai đoạn 2015-2018. ..58 Danh mục Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Tổng hợp tình hình Đơn vị sử dụng lao động và người lao động từ năm 2015 – 2018. ........................................................................................40 Biểu đồ 2.2. Tổng hợp đơn vị và người lao động tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015 – 2018. ........................................................................................43 Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Quảng Trị. ...................................................35 vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài đề tài Ở Việt Nam BHXH là một trong hai trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc hoàn thiện chính sách BHXH đóng vai trò quan trọng để góp phần bảo đảm hệ thống an sinh xã hội. Từ khi thành lập nước, Đảng và Nhà nước ta ban hành nhiều văn bản quy định về chính sách BHXH và cũng đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quá trình phát triển qua từng giai đoạn của đất nước. Trong nhiều năm qua, công tác BHXH đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần ổn định đời sống Nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp, để hình thành nguồn quỹ đảm bảo cho người lao động không may bị ốm đau, tai nạn lao động, nghỉ sinh đẻ đối với lao động nữ, hết tuổi lao động thì họ luôn có một khoản bù đắp, thu nhập ổn định để đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày. Điều đó cũng đã thể hiện bản chất tốt đẹp, có ý nghĩa rất to lớn và cũnglà nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội của Đất nước. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai và tổ chức thực hiện vẫn còn bộc lộ một số yếu kém và những vấn đề thách thức đòi hỏi cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác thực hiện chính sách BHXH, như: Văn bản về BHXH còn một số bất cập, chồng chéo chưa phù hợp với quá trình phát triển của đất nước; việc quy định các hình thức xử lý về việc trốn đọng, nợ đọng, làm dụng quỹ BHXH chưa được triệt để và thống nhất. Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Trị đã đạt được những thành tựu to lớn trong QLNN về BHXH bắt buộc như: số đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia, số thu tiền đóng BHXH bắt buộc năm sau cao hơn năm trước; tình hình chi trả chế độ về BHXH bắt buộc luôn đảm bảo theo đúng quy định. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác QLNN về BHXH bắt buộc vẫn còn những tồn tại và hạn chế dẫn đến số người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động trên địa bàn còn thấp; tình trạng không chấp hành pháp luật về đóng BHXH bắt buộc đối với các DN 1
  11. ngoài quốc doanh còn nhiều, như: trốn đóng BHXH, đóng không đúng theo mức quy định của Nhà nước; một số đơn vị SDLĐ cố ý lợi dụng các kẻ hở của pháp luật và sự quản lý chưa tốt của các cơ quan quản lý để trục lợi từ quỹ BHXH bắt buộc, làm ảnh hưởng đến an toàn của quỹ BHXH bắt buộc và sự công bằng trong thụ hưởng chính sách BHXH của NLĐ; công tác giải quyết chế độ và chi trả còn bộc lộ một số yếu kém; Công tác tuyên truyền về chính sách BHXH còn nặng mang tính hình thức chưa thực sự đi vào chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu mà Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị đặt ra, phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực lượng lao động tham gia BHTN thì vẫn còn một khoảng cách đầy thách thức đối với cả hệ thống chính trị nói chung và Ngành BHXH nói riêng. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đòi hỏi công tác QLNN về lĩnh vực chính sách BHXH cần phải hiệu quả hơn, công tác nghiên cứu phải đi sâu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về BHXH bắt buộc mang lại tính hiệu quả cao. Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Cuốn Sách “Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam”, TS. Dương Văn Thắng (2014). Nội dung của Cuốc sách này đã tập hợp các sự kiện có giá trị, biên tập và hệ thống khá đầy đủ quả trình hình thành các chính sách ASXH của Việt Nam cả về lý luận, cũng như thực tiễn phát triển của các chính sách ASXH hiện hành. - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Hồ Tấn Tiên (2017). Nội dung luận văn đã đánh giá được thực trạng hoạt động và QLNN về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giã đã nêu ra được những kết quản đạt được và những khó khăn, tồn tại trong công tác QLNN về 2
  12. BHXH, BHYT. Để từ đó, tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới. - Luận văn Thạc sĩ “QLNN về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Phạm Quốc Thuật (2018). Nội dung đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động QLNNđối với lĩnh vực thu về BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá được thực trạng QLNN về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả cũng đã rút ra được những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó tác giả cũng đưa ra 6 giải pháp để tăng cường QLNN về thu BHXH bắt buộc và Kiến nghị với Quốc hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh và và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về thu BHXH bắt buộc; công tác khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; về công tác tuyên truyền chính sách về thu BHXH bắt buộc, và quan trọng là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động khi tham gia BHXH bắt buộc. - Luận văn Thạc sĩ “QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”, Ngô Thị Minh Hòa (2018). Nội dung của đề tài nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, tác giã cũng đã nêu ra được các nhân tố tác động đến quá trình QLNN về chi trả BHXH và từ đó đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. - Luận văn Thạc sĩ “QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Nguyễn Thanh Tuấn (2018). Nội dung của Luận văn, tác giả đã nêu ra được thực trạng QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Phú Vang. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá được một số kết quả đạt được và những hạn chế trong QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3
  13. Đến thời điểm này, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về BHXH, như QLNN về BHXH, QLNN về Thu BHXH bắt buộc, QLNN về chi BHXH. Tuy nhiên, các đề tài đó chưa nghiên cứu đến những thay đổi và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 trở về sau theo quy định QLNN về BHXH bắt buộc. Mặt khác, chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến năm 2018. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn - Mục đích: Trên cơ sở lý luận QLNN về BHXH bắt buộc, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng của QLNN về BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội về BHXH và làm tăng sự tin tưởng vào đường lối đổi mới chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nướcvề chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về BHXH bắt buộc; + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị; + Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiệnQLNN về BHXH bắt buộcở tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế có liên quan đến QLNN về BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH ở tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; + Về thời gian: số liệu phân tích trong luận văn từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và vận dụng quan 4
  14. điểm, chủ trương, chinh sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước ta về lĩnh vực BHXH. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu; + Phương pháp thống kê, phân tích; + Phương pháp so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn làm rõ về mặt lý luận về BHXH bắt buộc, sự cần thiết khách quan QLNN về BHXH bắt buộc; đồng thời qua việc phân tích đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, những hạn chế của hoạt động QLNN về BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về BHXH bắt buộc trong thời gian tới, góp phần đảm bảo quyền lợi về BHXH cho người tham gia. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo để hoàn thiện công tác QLNN về BHXH bắt buộc đối với các Tỉnh có đặc điểm phù hợp với tỉnh Quảng Trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị Chương 3. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Quảng Trị. 5
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội - BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. [16]. 1.1.1.1. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội Mục tiêu của BHXH là để chính sách BHXH thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch. 1.1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội - Một là, hình thành nguồn quỹ BHXH. Công tác quản lý thu được triển khai và tiến hành tạo ra một quỹ tài chính. Đó là quỹ BHXH. Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung vào ngân sách Nhà nước. Quỹ BHXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp BHXH. Đặc biệt là đảm bảo chi trả các chế độ cho các đối tượng hưởng BHXH và đảm bảo cho hệ thống BHXH hoạt động một cách có hiệu quả. Chính vì vậy quỹ BHXH được hình thành chủ yếu các nguồn sau: thu tiền đóng BHXH bắt buộc của NLĐ, của người SDLĐ, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ, hỗ trợ của Nhà nước, các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ BHXH tạo ra để đảm bảo khả năng tài chính chi trả các chế độ BHXH. Công tác quản lý thu được tiến hành đều đặn từng tháng, quý và năm đối với tất cả các ngành, các đơn vị có SDLĐ sẽ giúp nhà nước trong việc giảm chi từ ngân sách 6
  16. nhà nước trong việc chi trả chế độ BHXH. Hàng năm, khoản chi này từ ngân sách nhà nước là rất lớn. Điều này càng khẳng định vai trò của công tác thu đối với nền kinh tế nước nhà. Mặt khác, thu đúng, thu đủ và thu kịp thời đã tạo ra một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng tới, đây cũng là một trong những nguồn tài chính quan trọng được sử dụng theo quy định của pháp luật, để cung ứng ra nền kinh tế góp phần quan trong đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của đất nước. - Hai là, thiết lập mối quan hệ bên trong BHXH. Sự nghiệp BHXH bước đầu được pháp luật hoá trong chương XII Bộ luật lao động và được cụ thể hoá bằng điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Điều luật có quy định việc thực hiện các chế độ hưởng BHXH phải dựa trên cơ sở đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Vì vậy, thu BHXH đòi hỏi phải được theo dõi, ghi chép kết quả đóng của từng người trong cơ quan, đơn vị, để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH đúng theo quy định. Đây là những nội dung mang tính nghiệp vụ chuyên sâu đòi hỏi sự chuẩn xác cao, cụ thể từng NLĐ trong từng tháng và liên tục kéo dài trong nhiều năm. Kết quả thu luôn gắn liền với nghiệp vụ chi trả các chế độ BHXH, do đó việc theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH phải được thực hiện từ đơn vị cơ sở, nơi người chủ sử dụng lao động, NLĐ có trách nhiệm đóng BHXH. Cơ quan BHXH có nhiệm vụ quản lý thu, đôn đốc thu BHXH, đồng thời trực tiếp thanh quyết toán các chế độ cho NLĐ. Tên đơn vị SDLĐ, tổng số lao động đóng BHXH, tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Danh sách, họ tên, tuổi và mức tiền lương của từng NLĐ thuộc quỹ tiền lương của đơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Kết quả đóng BHXH ghi từng tháng theo từng đơn vị đến từng NLĐ. Trên cơ sở danh sách theo dõi kết quả đóng BHXH nói trên để ghi kết quả đóng BHXH vào sổ theo dõi của từng người tạo thành mối quan hệ ba bên: NLĐ – chủ SDLĐ – cơ quan BHXH. Mối quan hệ này càng trở nên khăng khít khi công tác quản lý thu BHXH tiến hành đều đặn và chính xác. Công tác thu được thực hiện tốt đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho NLĐ. 7
  17. - Ba là, luôn đảm bảo tính công bằng trong xã hội. Một trong các nguyên tắc của BHXH không thể không nhắc tới, đó là nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH. Cụ thể của nguyên tắc này là: có đóng vào nguồn quỹ BHXH thì có hưởng chế độ BHXH. Thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH là để đảm bảo công bằng giữa đóng góp và hưởng thụ về BHXH. Bên cạnh đó còn góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết CĐCS liên quan đến BHXH. BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống An sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội. Việc mở rộng và hoàn thiện chế độ, chính sách BHXH cần có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Phát triển hệ thống BHXH đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH. BHXH là một Quỹ tài chính, vì vậy cần phải tuân theo nguyên tắc có đóng, có hưởng, quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, có sự chia sẻ giữa các thành viên, bảo đảm công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. 1.1.1.3. Vai trò, chức năng của Bảo hiểm xã hôi - Thứ nhất, Thể hiện được vai trò của Nhà nước về xây dựng và đảm bảo thực hiện các chính sách xã hội. Nhà nước là một yếu tố cấu thành xã hội, đồng thời cũng là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất trong quản lý và điều hành sự tồn tại, phát triển xã hội. Đây chính là vai trò, chức năng xã hội, đồng thời cũng là trách nhiệm xã hội của nhà nước, tức điều mà nhà nước phải làm, phải gánh vác, hoặc nhận lấy về mình. Trách nhiệm xã hội của nhà nước do nguồn gốc và bản chất của nó quy định. Ở Việt Nam, thực hiện các chính sách xã hội là sự cụ thể hoá các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, là việc thực hiện các lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nhằm tác động trực tiếp vào con người, hướng tới mục đích đảm bảo, thoả mãn ngày một tốt hơn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân. Nên một trong những trụ cột chính trong hệ thống ASXH mà Nhà nước tổ chức thực hiện, chế độ BHXH ngày một khẳng định hơn về 8
  18. vài trò, chức năng của mình thông qua chính sách BHXH. BHXH được thực hiện theo nguyên tắc đóng - hưởng, có nghĩa là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được hưởng quyền lợi về BHXH, nguồn quỹ này để trợ giúp những người yếu thế hơn trong xã hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về sức khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình... có việc làm và thu nhập thấp hơn sẽ nhận được các quyền lợi BHXH để duy trì cuộc sống. - Thứ hai, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp NLĐ khi gặp rủi ro: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm. Theo phương thức hình thành nguồn quỹ BHXH, NLĐ khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương vào quỹ BHXH. Quỹ này, nhằm hỗ trợ cho NLĐ khi ốm đau, thai sản, tai nạn và chăm sóc con cái, khi không làm việc để duy trì và ổn định cuộc sống của NLĐ và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH, một mặt, đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng NLĐ đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội thông qua quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ. Mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ nối tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi và nghĩa vụ một cách bền vững. Về người SDLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng góp BHXH cho NLĐ. Nếu theo nhìn nhận ban đầu, việc đóng góp BHXH cho NLĐ có thể sẽ làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận của DN. Nhưng thực chất, về lâu dài, tham gia BHXH đã chuyển giao trách nhiệm bảo vệ NLĐ khi gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro được điều tiết trên phạm vi toàn xã hội, giúp cho chủ SDLĐ giảm bớt những khó khăn, lo lắng về nguồn lao động của DN, yên tâm tổ chức SXKD. Đối với nước ta, nguồn lao động với trình độ chuyên môn cao, NLĐ có mức thu nhập ở mức bình quân chung toàn xã hội là chủ yếu thì biện pháp điều tiết thu nhập mang tính cộng đồng là rất cần thiết. Thực tế cho thấy, nhiều DN hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, hải sản; da giày; dệt may... sử dụng nhiều lao động, nhất là DN có nhiều lao động nữ đều rất coi trọng chính sách BHXH để bảo vệ và duy trì nguồn lao động của DN mình. 9
  19. Trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng chính sách, chế độ, tổ chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHXH. Như vậy, Nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH, bảo hộ cho quỹ BHXH mà không phải chi từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này. Mặt khác, chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp Nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội trên phương diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt quá trình. - Thứ ba, thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hưu trí, góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, NLĐ tham gia đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên khi hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi có thu nhập ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày từ số tiền chi trả từ quỹ BHXH hàng mỗi tháng. Trong nhiều năm qua, kể từ khi chính sách BHXH được thực hiện, cùng với sự phát triển kinh tế, mức lương hưu cũng không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với mức sống chung của toàn xã hội. Vào các thời điểm tăng mức lương cơ sở cũng như việc xem xét chỉ số giả cả, Nhà nước đều có sự điều chỉnh lương hưu một cách hợp lý. Mức lương hưu không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với mức sống chung toàn xã hội tại thời điểm hưởng lương hưu đã bảo đảm cuộc sống của người nghỉ hưu, tạo sự an tâm, tin tưởng của người về hưu sau cả cuộc đời lao động về chính sách BHXH. 1.1.1.4. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. - Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. 10
  20. - BHXH Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. - UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về BHXH trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.[16]. 1.1.1.5. Nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội - Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. - Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ chọn. - NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. - Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định. - Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.[16] 1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.1.2.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội bắt buộc - BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.[16] 1.1.2.2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc - Chế độ Ốm đau: + Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2