intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

111
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016, rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CÚC ĐĂK LẮK - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học Viện hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày ... tháng .... năm 2017 Học viên Trần Mạnh Tuấn
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực Tây nguyên, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Cúc - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh Đắk Nông đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Đắk Nông, ngày ... tháng .... năm 2017 Học viên Trần Mạnh Tuấn
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 01 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT................................................... 09 1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................................... 09 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 14 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 34 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 37 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG .............. 40 2.1. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Đắk Nông ………………………………………40 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 ................................................. 50 2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 ............... 72 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 77 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ ......................... . 79 3.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông............................................ 79 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông ............................................................... 83 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dung đất GCN Giấy chứng nhận QSDĐ Quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng: 1.1.Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai 24 Sơ đồ. 2.1. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ 60 chức Bảng 2.2: Diện tích đất tự nhiên, dân số và mật độ dân số toàn tỉnh 64 Bảng 2.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ 67 gia đình và cá nhân năm 2016 Bảng: 2.4. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở tỉnh Đắk Nông 72 đã được đo đạc lập Bản đồ địa chính năm 2016 Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT 73 tỉnh Đắk Nông năm 2016
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất đai luôn là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất đai không những là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát triển của đất nước, có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội. Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, sự gia tăng về dân số đang làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất, Việt nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa,… Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện tại và trong tương lai. Đặc biệt khi Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương "…hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới…" [18, tr. 433], thì đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thay thế của ngành nông nghiệp nước nhà cần phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử 1
  9. dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý, nắm chặt toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất đai theo pháp luật. Thông qua việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời việc quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận là cơ sở đảm bảo chế độ quản lý nhà nước về đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, số 19-NQ/TW, ngày 31 tháng 10 năm 2012 xác định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu…" [20, tr. 8]. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm nhiều nội dung như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều tra, khảo sát, đănh ký đất đai, giao đất, cho thuê đất thu hồi đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…. Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai và làm ổn định tình hình kinh tế xã hội của cả nước cũng như mỗi địa phương. Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên phạm vi cả nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định "Tăng cướng nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng 2
  10. cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…" [14. Tr, 18] Tỉnh Đắk Nông được tái thành lập ngày 01/01/2004, theo Nghị quyết số 22/2003/NQ - QH11, ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông.[14, tr.3]. Đắk Nông là tỉnh miền núi địa hình không bằng phẳng, kéo dài và bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối. Đất đai phân bố không đều về chất lượng. Dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nhận thức pháp luật của họ hạn chế, dân cư phân bố không tập trung, nằm rải rác cả ở những vùng sâu, vùng núi. Dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng xâm canh, lấn chiếm đất đai giữa dân cư và các nông, lâm trường hết sức phức tạp dẫn đến công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, công tác đo đạc, thiết lập hồ sơ kỹ thuật để tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cũng vì thế mà gặp rất nhiều khó khăn. Hàng chục năm qua, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, các cấp chính quyền ở tỉnh Đắk Nông đã quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất. Tính đến nay gần 90% diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDD đã được cấp GCN. Song công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, để làm tốt công tác quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện được các quyền hợp pháp của mình, chính quyền tỉnh Đắk Nông phải thực hiện tốt hơn nữa quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNSDĐ cho người dân. 3
  11. Từ những thực tế trên học viên chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý cơ bản trong luật đất đai, đồng thời là một nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai. Nhiều công trình, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phục vụ quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: - Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia; - Ths. Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015; - Chuyên đề “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam – thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư Pháp (Số 1 và số 2 năm 2014) - “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về thị trường đất đai”, Tác giả Hoàng Cường, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội năm 2014; - Đề tài Luận văn Thạc sỹ (Đại học Thái Nguyên năm 2014) “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Đăng Sinh; 4
  12. - Đề tài Luận văn Thạc sỹ (Đại học Đà Nẵng 2012) “ Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định” của tác giả Ngô Tôn Thanh chuyên ngành kinh tế. - Đề tài Luận văn thạc sĩ kinh tế (Đại học Đà Nẵng 2011) " Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Quy Nhơn," của tác giả Lê Văn Tùng chuyên ngành kinh tế. - Đề tài Luận văn thạc sĩ luật học (Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2007) “Thống nhất pháp luật về đăng ký bất động sản”. của tác giả Cao Ngọc Tú chuyên ngành luật đất đai. Tất cả các đề tài nghiên cứu trên đã phân tích, nêu bật những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở một địa phương nhất định. Mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị nhất định, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua thực tiễn tỉnh Đắk Nông. Bởi vậy, đề tài của học viên không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nhiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016, rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 5
  13. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. Từ đó đánh giá, luận giải những kết quả và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ nói chung và ở tỉnh Đắk Nông nói riêng trong quá trình quản lý Nhà nước về đất đai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm tất cả các hoạt động từ đăng ký đến lập hồ sơ địa chính, thẩm định và cấp giấy đăng ký quyền sử dụng đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung rất rộng, gồm: xây dựng quy hoạch kế hoạch và chính sách về sử dụng đất; khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về một hoạt động quản lý cụ thể là: quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 6
  14. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, và các quan điểm của Đảng về quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chương 1) 5.2. Phương pháp cụ thể Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, được sử dụng để nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Chương 2); Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp được sử dụng để nghiên cứu trong việc đưa ra các giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và tiến tới hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận (Chương 3). 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây: - Tổng hợp về khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm quyền của người sử dụng đất làm cơ sở quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật theo thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm một số nước trên thế giới. Luận văn có thể làm tài 7
  15. liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những người làm công tác quản lý nhà nước về đất đai. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông. 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Từ khi có luật đất đai năm 1988, luật đất đai năm 1993 ra đời thì GCNQSDĐ đã đuợc đề cập và triển khai thực hiện. Nhưng đến khi luật đất đai năm 2003 và đặc biệt là Luật Đất đai 2013 ra đời thì GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà thực sự mới đuợc thể chế hoá trong Luật đất đai và các Nghị Định. Điều 48 luật đất đai năm 2003 và điều 41 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP đã khẳng định: GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của mình, nó đảm bảo cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 cũng quy định "GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, Tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". [27. Tr, 6] GCNQSDĐ được cấp cho nguời sử dụng theo một mẫu thống nhất trong cả nuớc cho mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 9
  17. Nội dung của GCNQSDĐ bao gồm các thông tin: Tên chủ sử dụng đất, Thửa đất đuợc quyền sử dụng và tài sản gắn liền với đất, ghi chú, mục sơ đồ thửa đất, số vào số cấp giấy chứng nhận và những thay đổi sau khi cấp GCNQSDĐ. Thửa đất đuợc quyền sử dụng có các thông tin: về thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ của thửa đất, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng và nguồn gốc của thửa đất. 1.1.1.2. Cơ sở pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ phải đúng quy định của pháp luật hiện hành. Các căn cứ trực tiếp về cấp GCNQSDĐ hiện nay là Luật Đất đai 2013, nghị định số 43/2014/ NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai; Thông tư số: 23/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5, năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với; Thông tư Số: 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. Ngoài ra còn những quy định của địa phương mà chủ yếu là của HĐND và UBND tỉnh về cấp GCNQSDĐ. Đối với tỉnh Đắk Nông ngày 15 tháng 10 năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 4523/UBND-NN về việc đẩy nhanh việc cấp GCNQSDĐ; ngày 10 tháng 10 năm 2014 ban hành Kế hoạch quản lý sử dụng 63,057 ha đất có nguồn gốc lấn chiếm rừng từ này 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 01 tháng 01 năm 2010 đã được UBND tỉnh thu hồi từ các nông, lâm trường giao về cho các địa phương quản lý. Ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, (ban hành kèm theo quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông).... chính vì 10
  18. vậy mà việc cấp GCNQSDĐ ngoài việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật còn phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của các địa phương và sơ đồ giao đất. Việc cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Là những quy định có tính chất bắt buộc khi thực hiện việc cấp GCNQSDĐ và được quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2013. 1.1.1.3. Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đối với nhà nước GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất, thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà nước một mặt có thể kiểm soát được việc mua bán giao dịch trên thị trường, mặt khác sẽ thu được nguồn tài chính lớn vào ngân sách. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả phục vụ sự phát triển KT - XH. [32 tr, 32] - Đối với người sử dụng đất GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau khi có Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai 2013 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đất trước đây còn ở dạng“ xin - cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ có giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm 2003, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất của mình được cấp giấy chứng 11
  19. nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm; cũng như xác định nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật như nghĩa vụ tài chính, sử dụng đất có hiệu quả... Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. [32. Tr, 39] - Đối với các tổ chức, doanh nghiệp Từ trước đến nay, ở Việt nam thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự phát. Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu như chưa có hiệu quả. Việc quản lý thị trường này còn gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin. Hệ thống thông tin được xây dựng kết quả cấp GCNQSDĐ, cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp...nâng cao hiệu quả hoạt động xã hội giúp thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp vay được vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế, GCNQSDĐ cũng là căn cứ để xác nhận góp vốn bằng QSD đất đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần... 12
  20. - Kiểm tra hỗ trợ người sử dụng đất. Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội đất nước, Nhà nước đã tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ cho các dự án phát triển. Tuy nhiên vấn đề bồi thường và hỗ trợ và tiến hành tái định cư cho những diện bị thu hồi đất ở gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Một số dự án chưa có khu tái định cư hoặc chưa giải quyết tái định cư đã quyết định thu hồi đất ở. Những trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường không đủ để mua nhà ở mới tại khu tái định cư. Giá đất bồi thường thấp hơn giá đất cùng loại trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để nhận chuyển nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để chuyển sang làm ngành nghề khác. Các quy định của pháp luật về đất đai để giải quyết vấn đề tái định cư đã khá đầy đủ nhưng thực hiện chưa tốt, thậm chí một số địa phương chưa quan tâm giải quyết nhiệm vụ này dẫn đến tình trạng đã thu hồi đất của dân nhưng chưa cấp GCNQSDĐ cho người dân tại nơi ở mới. Bên cạnh đó có những trường hợp, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có lý do chính đáng hoặc lý do không rõ ràng. Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết lại không giải thích rõ cho dân hiểu lý do tại sao không cấp giấy. Quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra chậm, gây phiền hà, sách nhiễu... gây khó khăn cho người sử dụng đất. Một nguyên nhân khác là do quy hoạch treo hoặc do người dân không chấp nhận dù lý do không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chính đáng.. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất nhà quản lý cần kiểm tra, hướng dẫn cụ thể trình tụ thủ tục cho người dân hiểu về quy định của Luật Đất đai cũng như trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2