intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và tính thực tiễn quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Quảng Ninh. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Quảng Ninh. Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG NGỌC HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG NGỌC HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lƣơng Minh Việt HÀ NỘI - NĂM 2018
  3. Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều đƣợc trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hoàng Ngọc Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS Lƣơng Minh Việt, ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên các các Sở, ban, ngành trong tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Hoàng Ngọc Hà
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP .............................................................................................7 1.1. Tổng quan về cổ phần hoá doanh nghiệp .............................................................7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc và công ty cổ phần ........7 1.1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc ..............................................................14 1.2. Quản lý nhà nƣớc về cổ phần hoá doanh nghiệp ...............................................16 1.2.1. Kh ni 1.2.2.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý nhà nƣớc về cổ phần hoá doanh nghiệp ........16 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về cổ phần hoá doanh nghiệp .............................19 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ........................................................................................................24 1.3. Kinh nghiệm quốc tế và một số địa phƣơng về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc ....................................................................................................................27 1.3.1. Cổ phần hoá ở nhóm nƣớc phát triển ..............................................................27 1.3.2. Cổ phần hoá ở các nƣớc đang phát triển .........................................................29 1.3.3. Các nƣớc phát triển thuộc khu vực Châu Á ....................................................30 1.3.4. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc ..................................................32 1.3.5. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ................................................................35 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................36 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ..........................................37 VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI QUẢNG NINH ................................37 2.1. Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc tỉnh Quảng Ninh .........37
  6. 2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc tỉnh trƣớc khi cổ phần hóa ........37 2.1.2. Đánh giá về hiệu quả hoạt động ......................................................................38 2.1.3. Cổ phần hóa DNNN qua các giai đoạn ...........................................................42 2.1.4. Đánh giá kết quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc...................................51 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc cổ phần hoá doanh nghiệp ở Quảng Ninh ..........61 2.2.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp .........61 2.2.2. Các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách đối với quá trình cổ phần hóa doanh nhiệp nhà nƣớc ........................................................................................63 2.2.3. Về tổ chức thực hiện chi lƣ c, quy ho , k ho cổ phần hóa doanh nghi nh nƣ c ........................................................................................................70 2.2.4 Về kiểm tra, giám sát .....................................................................................712 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc .................74 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................74 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế................................................................................77 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế ...................................................83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................86 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NINH .....................................88 3.1. Nhóm giải pháp tạo lập tiền đề cần thiết cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ........................................................................................................88 3.2. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính ............................................................93 3.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ........................................................................................................96 3.4. Các kiến nghị................................................................................................101 3.4.1. Đối với Bộ Tài chính .....................................................................................101 3.4.2. Đối với Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ....................................................102 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................103 KẾT LUẬN .............................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................106
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CPH - Cổ phần hóa DNNN - Doanh nghiệp nhà nƣớc CTCP - Công ty cổ phần HĐQT - Hội đồng quản trị TNHH1TV - Trách nhiệm hữu hạn một thành viên HĐND - Hội đồng nhân dân UBND - Ủy ban nhân dân QHSX - Quan hệ sản xuất SXKD - Sản xuất kinh doanh GTDN - Giá trị doanh nghiệp TCDN - Tài chính doanh nghiệp KHĐT - Kế hoạch đầu tƣ BĐM - Ban đổi mới PTDN - Phát triển doanh nghiệp
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp sau CPH .....................................32 Bảng 2.1. Thông tin về DNNN thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ...............................37 Bảng 2.2. Quy mô DNNN thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ......................................38 Bảng 2.3. Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp sau cổ phần hóa (từ 1 năm trở lên) ..44 Bảng 2.4. Giá trị thu đƣợc từ vốn nhà nƣớc đầu tƣ từ khi chuyển sang CTCP ........49 Bảng 2.5. Số cổ phần và giá trị bán cho tổ chức công đoàn và ngƣời lao động năm 2013 - 2014 ..............................................................................................49 Bảng 2.6. Số cổ phần và giá trị bán cho tổ chức công đoàn và ngƣời lao động năm 2015 - 2016 ..............................................................................................50
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc tái cơ cấu các Doanh nghiệp Nhà nƣớc là một nội dung quan trọng trong tái cơ cấu nền kinh tế, nhất là đối với các quốc gia mà mức độ ảnh hƣởng, vị trí vai trò của DNNN đang còn chiếm tỷ trọng lớn. Cùng với cả nƣớc, tỉnh Quảng Ninh đã và đang tiến hành đổi mới, tái cơ cấu các DNNN trực thuộc. Để tìm kiếm mô hình QLNN phù hợp với đặc thù địa phƣơng cần phải tiến hành nghiên cứu chuyên sâu đối với cơ chế QLNN về CPH để nhận diện những bất cập, khó khăn. Từ đó tìm ra mô hình quản lý hiệu quả hơn, điều này thể hiện tính cấp thiết của đề tài luận văn. 1.1. Về lý luận Cổ phần hóa DNNN là một trong những nội dung cơ bản của công tác sắp xếp, đổi mới DNNN. CPH sẽ làm đa dạng hóa sở hữu đối với tài sản của DNNN, tác động đến QHSX trên cả 3 phƣơng diện: sở hữu về tƣ liệu sản xuất, quyền quản lý, quyền phân phối sản phẩm. Do quá trình chuyển từ việc chỉ quản lý doanh nghiệp có 01 chủ sở hữu (nhà nƣớc) sang quản lý đối với doanh nghiệp đa sở hữu (các cổ đông) vì thế cần tăng cƣờng nghiên cứu khoa học về vai trò quản lý nhà nƣớc đối với cổ phần hóa. 1.2.Về thực tiễn Quá trình CPH DNNN đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta triển khai từ hàng chục năm nay. Trong đó, nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản pháp quy và áp dụng các biện pháp để triển khai CPH nhƣng việc triển khai vẫn còn chậm, lúng túng và bất cập. Mục tiêu của CPH là đổi mới doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế đất nƣớc phát triển, điều đó đặt ra việc cần giải quyết vấn đề này trong thực tiễn. Đã có một vài đề tài trong nƣớc đề cập đến CPH DNNN của một số Bộ, ngành Trung ƣơng, song mới chỉ tập trung vào việc xây dựng phƣơng pháp luận và hƣớng tới hoàn thiện hệ thống các văn bản, chế độ chính sách của nhà nƣớc. Cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện và có hệ thống đối 1
  10. với công tác quản lý nhà nƣớc về CPH DNNN thuộc tỉnh Quảng Ninh. Từ sự cần thiết trên đây, em đã triển khai nghiên cứu đề tài có tên: “Quản lý nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh” làm Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc đang là vấn đề đặc biệt nhận đƣợc nhiều sự quan tâm từ các Cấp, các Bộ, Ngành Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều đề tài khoa học, luận án tiến sỹ, thạc sỹ, các bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học đề cập và nghiên cứu chuyên sâu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Qua nghiên cứu tìm hiểu, tác giả có thể kể đến một số công trình nghiên cứu nhƣ sau: - PGS.TS Phạm Ngọc Côn, Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, 2001. Cuốn sách đã nêu tổng quan về cải cách DNNN, Công ty cổ phần; tình hình cổ phần hóa DNNN trên thế giới; thực trạng cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam và công nghệ chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần. - Hoàng Công Thi - Phùng Thị Doan, Cổ phần hóa các DNNN ở Việt Nam, Viện khoa học tài chính, NXB Thống kê, 1994. Cuốn sách đã làm rõ những vấn đề thực tiễn của cổ phần hóa DNNN; kinh nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam; coi cổ phần hóa là giải pháp quan trọng trong cải cách DNNN. Tuy nhiên, cuốn sách chƣa nêu bật đƣợc vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. - Hoàng Đức Tạo - Nguyễn Thiết Sơn - Ngô Xuân Bình, Cổ phần hóa DNNN - kinh nghiệm thế giới, NXB Thống kê, 1993). Cuốn sách đã nghiên cứu mô hình cổ phần hóa DNNN của Trung Quốc, Đông Âu, Nga… Trên cơ sở đó đƣa ra nhiều kiến nghị và bài học quý giá cho quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam. - Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung ƣơng, Cổ phần hóa - giải pháp quan trọng trong cải cách DNNN, NXB Chính trị Quốc gia, 2002. Cuốn sách đã đề cập đến nhiều chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quyết tâm đổi mới DNNN thông qua cổ phần hóa DNNN và đƣa ra một số đánh giá quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam. - Luận án tiến sỹ của Nguyễn Ngọc Quang (1994), về một số vấn đề lý luận 2
  11. và thực tiễn về cổ phần hóa DNNN. Luận án đã làm rõ vai trò và đặc điểm của hình thái Công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trƣờng; kinh nghiệm thực tiễn về cổ phần hóa DNNN ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt, luận án đã đề xuất một số quan điểm và mục tiêu, hình thức, bƣớc đi và phƣơng pháp cổ phần hóa các DNNN. - Luận án tiến sỹ của Nguyễn Việt Xô (2011), về “Quản lý nhà nƣớc về cổ phần hóa theo hƣớng thành lập các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay”. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cổ phần hóa theo hƣớng hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam; xây dựng một cách hệ thống các nội dung QLNN về CPH theo hƣớng hình thành các tập đoàn kinh tế; đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về CPH theo hƣớng thành lập các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay. - Luận án tiến sỹ của Lê Quý Hiển (2012), về chuyển biến quan hệ sở hữu trong cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam. Luận án phân tích thực trạng chuyển biến quan hệ sở hữu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần hóa và đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển biến quan hệ sở hữu tại các doanh nghiệp cổ phần hóa hiện nay - Luận án Tiến sỹ của Hoàng Kim Huyền với đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong công nghiệp Việt Nam”. - Đề tài nghiên cứu khoa học của TS. Trang Thị Tuyết, Học viện Hành chính quốc gia (2004) về Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp. Đề tài trình bày chi tiết về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, nêu rõ tồn tại, khó khăn và đƣa ra nhiều giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà nƣớc. Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu kể trên đã đƣa ra đƣợc những vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp và đƣa ra đƣợc những hạn chế, yếu kém đang gặp phải, liên quan đến công tác sắp xếp, đổi mới DNNN. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chƣa giải quyết triệt để, chƣa đƣa ra đƣợc hệ thống lý luận về cổ phần hóa một cách căn bản. Ngoài ra, cũng chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu về thực tiễn công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc UBND tỉnh Quảng 3
  12. Ninh quản lý, cũng chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với cổ phần hóa doanh nghiệp của tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu nhằm đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hơn công tác quản lý Nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc tại Quảng Ninh. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và tính thực tiễn quản lý nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc tại Quảng Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc tại Quảng Ninh. - Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc tại Quảng Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu lý luận và tính thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc tại Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu nghiên c u qu tr CPH v QLNN v CPH đ v i DNNN do UBND t Qu Ninh th l , qu l . V không gian: nghiên c u qu tr c ph h v qu l nh nƣ c v c ph h c DNNN do UBND t nh Qu Ninh th l , qu l (không nghiên c ươ đ đ u . i gian: nghiên c u qu tr c ph h v qu l nh nƣ c v c ph h c DNNN c t Qu Ninh t năm 2001 đ năm 2016 đ t đ đ gi to di công t QLNN v CPH DNNN v k ho nh ng năm t i, g n 4
  13. v i qu tr đ m i, h nh , công nghi h , hi đ h n kinh t qu dân. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ s nguyên l ch ngh M – Lê nin, tƣ tƣ ng H Ch Minh, quan đi , đƣ ng l c Đ v Nh nƣ c đ t s d phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phƣơng pháp luận chung. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế nói chung, đặc biệt chú trọng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng ph th c nghi , k th a khoa h , so s , ph v , trong đ : Phươ p: th h c s li , t li ph v vi xây d ng cơ s l lu , g ph phân t th c tr qu l nh nƣ c v CPH. X đ c ch trƣơng, ch s , gi ph đ th c hi t công t QLNN đ v i CPH DNNN. Phươ th c hi t h p thông tin thông qua vi quan s , kh nghi th c t t c cơ quan, đơn v , doanh nghi nh m thu th thông tin đ đ gi c nhân t hƣ ng đ ti tr CPH DNNN c t Qu Ninh. Phươ k th a khoa h : t h p, phân t c k qu nghiên c u khoa h trƣ c đây đ t đ tham kh , t t n dung v đ r c phƣơng ph gi quy v đ . Phươ so s , phân t : nh m c nh ng nh đ kh quan, ngo vi so s , phân t qu tr CPH t khi b t đ đ nay; đ t c phân t c s li , so s qu tr CPH nƣ c ta v i m s nƣ c trên th gi i. Phươ l ki chuyên gia: ph v tr c ti đ v ic chuyên gia, c nh khoa h , nh qu l đ t h p ki trong l v c QLNN v CPH DNNN nh m g ph n x đ r v đ đ hơn v th c tr v nguyên nhân l ch ti tr CPH DNNN thu t Qu Ninh. 5
  14. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn văn đ h th h cơ s l lu v CPH DNNN. X đ c n dung QLNN v CPH. Phân t qu tr t y ph CPH DNNN, kh ng đ CTCP l mô h doanh nghi c phƣơng th c huy đ ,s d v mang l hi qu cao. Lu văn đ l r th c tr công t QLNN v CPH DNNN, t đ ch ra nh ng t t ,h ch v nguyên nhân c t tr n . Xây d ng h th c gi ph đ ho thi QLNN v CPH DNNN thu t Qu Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Gồm các phần: Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về cổ phần hoá doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cổ phần hoá doanh nghiệp ở Quảng Ninh. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về cổ phần hoá doanh nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh. 6
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về cổ phần hoá doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phần 1.1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước Khái niệm Doanh nghiệp nhà nƣớc là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty Nhà nƣớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiêp nhà nƣớc là doanh nghiệp một chủ trong trƣờng hợp nhà nƣớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở hữu 100%). Doanh nghiệp nhà nƣớc nhiều chủ sở hữu trong trƣờng hợp có cổ phần, vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% và dƣới 100%. Đặc điểm - Chủ đầu tư: Là Nhà nƣớc hoặc Nhà nƣớc cùng với các tổ chức, cá nhân khác. - Sở hữu vốn: Nhà nƣớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần vốn góp chi phối (trên 50% nhƣng dƣới 100% vốn điều lệ). - Hình thức tồn tại: Doanh nghiệp nhà nƣớc có nhiều hình thức tồn tại. Nếu doanh nghiệp nhà nƣớc do nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình doanh nghiệp nhƣ: công ty nhà nƣớc, công ty cổ phần nhà nƣớc, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc. Nếu doanh nghiệp do nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dƣới các loại hình doanh nghiệp sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn - Trách nhiệm tài sản: Doanh nghiệp nhà nƣớc chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp. Nhà nƣớc chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp. Vai trò Thứ nhất, DNNN có vai trò chi phối các lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa quyết 7
  16. định đối với sự ổn định và phát triển đất nƣớc. Thứ hai, DNNN là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp khác thông qua hiệu quả hoạt động cao trên nền của sản xuất hiện đại và hệ thống quản lý tiên tiến. Thứ ba, DNNN là nguồn lực vật chất chủ yếu của nhà nƣớc. DNNN phải tạo ra sự đóng góp quyết định của NSNN. Thứ tư, DNNN là mẫu mực trong việc giải quyết các vấn đề chính sách xã hội nhƣ giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội. 1.1.1.2. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp ra đời từ thế kỷ XVI ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Đến nay đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm. Công ty cổ phần là một kiểu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng và cùng song song tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp khác. Khái niệm Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông, số vốn do tất cả các thành viên góp vào và ghi vào điều lệ công ty đƣợc gọi là vốn điều lệ, Công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ. Vốn điều lệ đƣợc chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần là một cổ phiếu. Pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hay nhiều cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số cổ phần của mình và cổ đông đƣợc tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình thông qua việc mua, bán cổ phiếu. Ở nƣớc ta, theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014, [1] thì: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó a. Vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác, trừ Cổ đông sở hữu cổ phần biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ đƣợc chuyển nhƣợng sau thời hạn 3 năm kể từ khi ngày Công ty cổ phần đƣợc cấp giấy 8
  17. chứng nhận đăng ký kinh doanh; d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lƣợng tối đa; e. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán; g. Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đặc điểm - Về mặt pháp lý: Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có tƣ cách pháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều ngƣời đóng góp. Các cổ đông, ngƣời góp vốn cho công ty chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình, nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty trong phạm vi số tiền mà họ bỏ ra. Trong trƣờng hợp công ty bị phá sản thì họ cũng chỉ mất số tiền đã đầu tƣ vào công ty mà thôi, không chịu trách nhiệm vô hạn nhƣ hình thức kinh doanh một chủ hoặc chung vốn. Điều này cho phép Công ty có cơ sở pháp lý đầy đủ để huy động những lƣợng vốn nằm rải rác thuộc nhiều tổ chức và cá nhân trong xã hội. - Về mặt huy động vốn: Về điểm này, Công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành công. Bởi vì số tiền nhỏ của nhiều gia đình, các nhân... Nếu để riêng thì không đủ thành lập một doanh nghiệp nhỏ, và do đó không thể đem ra kinh doanh đƣợc. Công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho họ có cơ hội đầu tƣ một cách có lợi và an toàn những khoản vốn đó, do: + Việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi tức cổ phần (bằng và cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng) mà còn hứa hẹn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập “ngầm” nhờ việc gia tăng trị giá cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả. + Các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ công ty và đƣợc pháp luật đảm bảo, điều này làm cho quyền sở hữu của cổ đông trở nên cụ thể và có sức hẫp dẫn hơn. 9
  18. + Cổ đông có quyền đƣợc ƣu đãi trong việc mua những cổ phiếu mới phát hành của công ty trƣớc khi đem bán rộng rãi cho công chúng. Vai trò của Công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trƣờng, cụ thể: - Do quan hệ sở hữu trong công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông nên quy mô sản xuất có khả năng đƣợc mở rộng to lớn và nhanh chóng, mà không cá nhân riêng lẻ nào có thể thực hiện đƣợc, bởi vì kiểu tích tụ dựa vào cá nhân riêng lẻ sẽ khó khăn và thực hiện chậm, còn tập trung tích tụ theo kiểu nhƣ công ty cổ phần bằng cách thu hút đƣợc các nguồn vốn của đông đảo các nhà đầu tƣ và của quảng đại quần chúng, lại cho phép tăng quy mô lên rất nhanh. Mác đã đánh giá vai trò này của Công ty cổ phần nhƣ sau: " Nếu cứ phải đợi cho đến khi tích luỹ làm cho một số nhà tƣ bản riêng lẻ lớn đến mức có thể đảm đƣơng việc xây dựng đƣờng sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn chƣa có đƣờng sắt. Ngƣợc lại, qua Công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện việc đó trong nháy mắt". - Vốn huy động dƣới hình thức Công ty cổ phần khác với vốn cho vay trên cơ sở tín dụng bởi nó không cho vay hƣởng lãi mà là kiểu đầu tƣ chịu mạo hiểm và rủi ro. Cho nên Công ty cổ phần có thể tồn tại đƣợc ngay cả trong trƣờng hợp chúng chỉ đem lại lợi tức. - Công ty cổ phần có thời gian tồn tại là vô hạn (nếu không quy định thời hạn hoạt động và loại trừ trƣờng hợp bị phá sản) vì vốn góp cổ phần có sự độc lập nhất định đối với cổ đông. Cổ đông không đƣợc rút vốn cổ phần dƣới bất cứ hình thức nào (trừ trƣờng hợp Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại Công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ Công ty có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình) mà chỉ có quyền sở hữu cổ phiếu. Các cổ phiếu có thể đƣợc tự do mua bán trên thị trƣờng và đƣợc quyền thừa kế. Vì vậy, khác với các loại hình công ty khác, vốn cổ phần đƣợc góp tồn tại với quá trình “sống” của công ty, còn chủ sở hữu có thể thay đổi. 10
  19. - Trong Công ty cổ phần, chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó, nên đã cho phép sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp. Công ty cổ phần có thể thuê giám đốc trên cơ sở hợp đồng của Hội đồng quản trị (đại diện chủ sở hữu). Quy định quá chặt chẽ quyền và trách nhiệm của giám đốc sẽ giảm bớt tính năng động, sáng tạo, linh hoạt trong quản lý do vậy sẽ giảm bớt hiệu quả kinh doanh nhƣng lại có ảnh hƣởng tốt đến lơị ích của chủ sở hữu. - Công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù: Chế độ trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của công ty là san sẻ rủi ro cho các chủ nợ khi công ty bị phá sản. Vốn tự có của công ty thông qua phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đông khác nhau, do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông. Chính vì cách thức huy động vốn của công ty cổ phần nhƣ vây đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty ở nhiều ngành khác nhau để giảm bớt tổn thất khi bị phá sản so với việc đầu tƣ tài chính vào một hay một số công ty của cùng một ngành. - Việc ra đời của các công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng khoán và cùng với việc chuyển nhƣợng, mua bán chứng khoán sẽ tạo điều kiện cho ra đời thị trƣờng chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trƣờng chứng khoán vừa duy trì đƣợc sự ổn định của doanh nghiệp, đồng thời vừa tạo nên sự di chuyển linh hoạt của các luồng vốn xã hội. Thị trƣờng chứng khoán là nơi cung cấp vốn, nơi hội tụ các cơ hội và nhu cầu đầu tƣ nên thị trƣờng chứng khoán có phản ứng rất nhậy bén với những thay đổi, giao động của nền kinh tế. Chính vì vậy, nhà nƣớc đã coi thị trƣờng chứng khoán nhƣ một công cụ điều tiết các luồng tài chính và tiền tệ bằng cách quy định các hoạt động của nó, bơm vào hay hút ra các luồng công trái, trái phiếu Chính phủ, qua đó điều chỉnh một phần khối lƣợng tiền tệ trong nền kinh tế. - Công ty cổ phần tạo điều kiện tập hợp đƣợc nhiều lực lƣợng khác nhau vào hoạt động chung nhƣng vẫn tôn trọng sở hữu riêng về quyền, trách nhiệm và lợi ích của các cổ đông theo mức góp vốn. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông vào công ty cổ phần, đặc biệt là ngƣời lao động là cách để họ tham gia vào hoạt động của công ty với tƣ cách là ngƣời chủ sở hữu đích thực chứ không phải tƣ cách là ngƣời 11
  20. làm thuê. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong côg tác quản lý. - Việc thành lập những Công ty cổ phần, theo Mác đã “Trực tiếp mang hình thái tƣ bản xã hội (tƣ bản của những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau) đối lập với tƣ bản tƣ nhân; còn các xí nghiệp của nó biểu hiện là những xí nghiệp xã hội đối lập với xí nghiệp tƣ nhân. Đó là sự thủ tiêu tƣ bản với tƣ cách sở hữu tƣ nhân trong khuôn khổ của bản thân phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa (Các Mác – Tƣ bản, Tập 1, phần 2, NXB Sự thật, trang 534). - Những tồn tại của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trƣờng: Công ty cổ phần tuy có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội, song nó còn có những hạn chế: - Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho công ty, nhƣng lại chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ. - Công ty cổ phần gồm đông đảo các cổ đông tham gia, nhƣng trong đa số các cổ đông không biết nhau và nhiều ngƣời trong họ không hiểu kinh doanh, mức độ tham gia vốn góp vào công ty có sự khác nhau, do đó mức độ ảnh hƣởng của các cổ đông đối với công ty cũng không giống nhau, điều này có thể dẫn đến việc lợi dụng và lạm dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hoá lợi ích giữa các nhóm cổ đông khác nhau. Công ty cổ phần có tính dân chủ cao trong kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn, do đó quyền kiểm soát công ty trên thực tế vẫn nằm ở trong tay các cổ đông có vốn góp lớn. - Công ty cổ phần tuy có tổ chức chặt chẽ, nhƣng việc phân công quyền và chức năng của từng bộ phận có hiệu quả thì rất phức tạp. Việc khắc phục những hạn chế trên phụ thuộc vào trình độ phát triển chung của nền kinh tế, trình độ dân trí, trình độ điều hành quản lý của nhà nƣớc và sự hoàn hảo của hệ thống luật pháp. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để hình thành các công ty cổ phần Thế kỷ XX cùng với thành tựu mới của khoa học kỹ thuật và xã hội hóa cao của lực lƣợng sản xuất đã xuất hiện doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, chống lại những căn bệnh của CNTB trong 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2