intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

44
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra minh chứng khoa học để hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Từ đó tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG HUẾ - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH PHƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BẾ TRUNG ANH HUẾ - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bế Trung Anh. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 8 năm 2019 Học viên Nguyễn Minh Phƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bế Trung Anh - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND các huyện, Ban Dân tộc tỉnh Quảng Bình, các sở ngành có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 8 năm 2019 Học viên
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC .................................................................................................................. 9 1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 9 1.1.1. Dân tộc .............................................................................................................. 9 1.1.2. Vấn đề dân tộc ................................................................................................. 11 1.1.3. Quản lý nhà nước ............................................................................................ 11 1.1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ............................................................ 12 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác dân tộc ................................................ 13 1.3. Chủ thể và đặc điểm quản lý nhà nước về công tác dân tộc .............................. 16 1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác dân tộc ............................................... 16 1.3.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác dân tộc ...................................... 22 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác dân tộc.................... 25 1.5. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở một số địa phương trong nước và trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình ........................................ 29 1.5.1. Kinh nghiệm QLNN về công tác dân tộc của các tỉnh.................................... 29 1.5.2. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước ở một số quốc gia trên thế giới .................... 30 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình ............................................................................................................... 33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................... 38 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................... 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ............................... 38 2.1.2. Về kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.................................... 39 2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình43 2.2.1. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống ch nh trị cơ sở v ng d n tộc thiểu số ............................................................................................................................... 43
  6. 2.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác d n tộc thuộc UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 44 2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và cán bộ làm công tác dân tộc ở cấp tỉnh, cấp huyện. ............................................. 49 2.2.4. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác dân tộc ..................................... 54 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác dân tộc ................................. 65 2.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................................................................................... 66 2.3. Đánh giá chung QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình ............................... 67 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ..................................................................... 67 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 69 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TỪ THỰC TIỄN QUẢNG BÌNH ......................................................................................................... 80 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về công tác dân tộc ....................................... 80 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 81 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, công tác dân tộc ................................... 81 3.2.2. Đổi mới phương thức thực hiện công tác dân tộc ........................................... 82 3.2.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác dân tộc ............ 85 3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc các cấp ............................ 87 3.2.5. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra ...................................................... 88 3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu số.......................................................................................................... 88 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 89 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ, công chức 2 CTDT Công tác dân tộc 3 CSDT Chính sách dân tộc 4 DTTS Dân tộc thiểu số 5 DTNT Dân tộc nội trú 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 HTCT Hệ thống chính trị 8 NXB Nhà xuất bản 9 QLNN Quản lý nhà nước 10 UBND Ủy ban nhân dân
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nằm ở vùng eo thắt của dải đất miền Trung, Quảng Bình là một tỉnh có điều kiện tự nhiên phức tạp và khí hậu khắc nghiệt. V ng đất Quảng Bình là nơi có truyền thống đoàn kết, gắn bó trong các tộc người cùng chung sống trên mảnh đất này. Các tộc người nơi đ y luôn hướng về một cội nguồn “Con Lạc cháu Hồng”. Truyền thống đoàn kết đó được Đảng Cộng sản Việt Nam, khơi dậy, phát huy và đã biến thành sức mạnh trong sự nghiệp cách mạng giành độc lập dân tộc, xây dựng đất nước và từng bước đưa Quảng Bình đi lên. Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực th địch đang lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng không chỉ ở nước ta mà cả nhiều quốc gia trên thế giới. Vấn đề dân tộc, tộc người đang là mối quan tâm của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng. Giải quyết vấn đề dân tộc theo tinh thần “Cương lĩnh d n tộc của Chủ nghĩa Mác – Lênin” được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) xác định “vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Bởi lẽ, cả trong lý luận lẫn thực tiễn, nếu không giải quyết tốt vấn đề dân tộc thì khó đưa đất nước và tỉnh nhà đi lên theo mục tiêu “d n giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh”. Ở Quảng Bình, trong những năm qua công tác dân tộc đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan t m. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, đặc biệt là hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh, huyện đến xã có đồng bào dân tộc thiểu số đã nỗ lực đi s u, đi sát nắm bắt tình hình, t m tư nguyện vọng của đồng bào. Trên cơ sở đó nhanh chóng triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với từng hộ đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở vùng cao, vùng 1
  9. đặc biệt khó khăn trên khắp địa bàn tỉnh. Các chương trình 30a, 134 và 135 đã được triển khai đem lại kết quả tốt. Các dự án định canh - định cư, dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng tộc người Rục; chính sách hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; các chính sách về tín dụng, y tế, giáo dục; ch nh sách đối với người có uy t n trong đồng bào dân tộc thiểu số... đã thực sự là những ngọn gió lành làm tươi mát cuộc sống vốn dĩ đầy khó khăn, vất vả của đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, đời sống của kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào dân tộc ngày càng khởi sắc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt làm được, công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh cũng còn những hạn chế, bất cập cần khắc phục. Nhận thức, trách nhiệm về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc của một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể nhất là ở cơ sở còn bất cập [37]; tổ chức, bộ máy cơ quan công tác d n tộc thiếu ổn định và xuyên suốt; việc ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc còn chậm; phân công chủ trì chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc chưa hợp lý; việc phối hợp giữa các ngành có lĩnh vực chưa chặt chẽ, còn chồng chéo; nguồn lực thực hiện các chính sách còn thiếu; đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc còn thiếu về số lượng, chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ công tác dân tộc; công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện công tác dân tộc còn yếu. Hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều xã v ng đồng bào dân tộc còn yếu. Thực tế trên cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học để có những giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ở vùng dân tộc, miền núi, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh. Để góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn tốt nghiệp. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc là một trong những nội dung cơ bản trong quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Đ y là lĩnh vực rộng lớn và nhạy cảm. Do đó, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ở nước ta. Các công trình nghiên cứu đã đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn giúp Đảng và Nhà nước ta tổ chức và hoạch định các chính sách dân tộc, giải quyết các mối quan hệ tộc người nhằm thực hiện đoàn kết dân tộc. Các công trình nghiên cứu đó phải kể đến như: - Sách “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Viện nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi - Ủy ban Dân tộc và Miền núi (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002). Các tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận, nhận thức về dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta; nêu lên những định hướng cơ bản trong việc hoạch định chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc; đồng thời kiến nghị những giải pháp để giải quyết những vấn đề xã hội, phát huy bản sắc văn hóa, ổn định và cải thiện đời sống đồng bào, kiện toàn hệ thống cơ quan công tác d n tộc. - Sách “Một số vấn đề về dân tộc và phát triển” của Lê Ngọc Thắng (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005), đề cập đến một số nội dung về vấn đề lý luận chính sách dân tộc, các vấn đề về kinh tế, mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa trong phát triển, vai trò của cơ quan công tác d n tộc và cơ quan hành chính các cấp trong việc thực hiện chính sách dân tộc; đổi mới nội dung, phương thức công tác dân tộc, quan hệ dân tộc, tình hình di dân, nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số, xác minh thành phần dân tộc. 3
  11. - Sách “60 năm công tác dân tộc - thực tiễn và bài học kinh nghiệm” của Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2006), cuốn sách đã tập trung đánh giá quá trình hình thành và phát triển của cơ quan làm công tác dân tộc, về quản lý nhà nước và phương thức công tác dân tộc, vai trò của các tổ chức, cơ quan chức năng trong công tác d n tộc, mối quan hệ giữa cơ quan công tác dân tộc với các cơ quan khác trong hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội, về chính sách dân tộc, về công tác dân tộc ở địa phương và về cán bộ làm công tác dân tộc. - Sách “Lịch sử Ủy ban Dân tộc 1946 – 2011” của Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2011), cuốn sách đã khái quát chặng đường 65 năm hình thành và phát triển của cơ quan công tác d n tộc; phản ánh cụ thể những đóng góp chủ yếu của cơ quan công tác d n tộc đối với sự nghiệp cách mạng; đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm về tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong suốt quá trình cách mạng. - Tập bài giảng “Lý luận dân tộc và Chính sách dân tộc” của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do Trịnh Quốc Tuấn chủ biên, đã đề cập về cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí minh về vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc ở Việt Nam; thực trạng kinh tế xã hội và những vấn đề cấp bách ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện bình đẳng, đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc ở nước ta. - Sách “Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc, năm 1995. Trên gốc độ dân tộc học, cuốn sách đã làm rõ những điều cơ bản nhất của vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. 4
  12. - Sách “Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam” của Ủy ban Dân tộc (Nxb Văn hóa d n tộc, Hà Nội, năm 2006), cuốn sách đã khái quát một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi, thực trạng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi, định hướng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi; giới thiệu một số mô hình phát triển bền vững. - Sách “Cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số khi Việt Nam gia nhập WTO” của Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, năm 2008), đã tập trung chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với vùng dân tộc thiểu số trong quá trình hội nhập; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc đáp ứng yêu cầu hội nhập; phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; chính sách dân tộc và yêu cầu đổi mới khi Việt Nam hội nhập quốc tế; nhận thức và hành động của cơ quan công tác d n tộc các địa phương trong quá trình họi nhập. - Sách “Chính sách dân tộc trong những năm đổi mới - Thành tựu cùng những vấn đề đặt ra” của Tạp Chí Dân tộc - Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, năm 2010). Các bài viết đã tập trung đánh giá những thành tựu và hạn chế trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở nước ta trong những năm đổi mới; xác định việc thực hiện tốt chính sách dân tộc là nhiệm vụ chính trị thường xuyên và quan trọng của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; kiến nghị bổ sung, sửa đổi, ban hành chủ trương, chính sách và pháp luật mới để tiếp tục đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống; kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan và và cán bộ làm công tác dân tộc từ trung ương đến cơ sở. - Sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam”, của Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1999). Các tác giả đã đưa ra những lý giải về một số khái niệm liên quan đến vấn đề dân tộc và thực tiễn vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam. 5
  13. - Sách “Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta”, của Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Tài liệu bồi dưỡng cán bộ về công tác dân tộc (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001). Cuốn sách khái quát hệ thống lý luận về công tác dân tộc và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng. - Một số bài viết được đăng trên các tạp chí như: Bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc và công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay” của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Đỗ Văn Chiến (Tạp chí Dân tộc số 183, tháng 6 năm 2016). Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc và công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bài viết “Vận dụng Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc trong xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Thanh Minh (Tạp chí Dân tộc số 183), đã đưa ra những kinh nghiệm lịch sử quý giá trong thực hiện công tác dân tộc. Trong bài viết “Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Lê Văn Lợi (Tạp chí Dân tộc số 218, tháng 5 năm 2019), tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay, trong đó tác giả nhấn mạnh đến công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước; tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách và pháp luật về vấn đề dân tộc; tăng cường, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc. Những công trình nghiên cứu kể trên đã được công bố, đăng tải trên các tạp chí, xuất bản thành sách của các nhà khoa học hành chính, khoa học chính trị đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài mà tác 6
  14. giả lựa chọn. Nhưng các đề tài, nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả chỉ mới nghiên cứu ở những địa phương khác, chưa có công trình nào nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Quảng Bình. Do đó, tác giả chọn địa phương này nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra minh chứng khoa học để hoàn thiện hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Từ đó tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài là: + Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về công tác dân tộc; + Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân trong thực hiện QLNN về công tác dân tộc ở Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giới hạn thời gian từ năm 2016 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về công tác dân tộc. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp... 7
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ và hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về hoạt động QLNN về công tác dân tộc. Phân tích thực trạng, chỉ ra những thành công và hạn chế, các nguyên nhân trong hoạt động QLNN về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về công tác dân tộc tại địa phương. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về công tác dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc và trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về công tác dân tộc Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Chương 3. Quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 8
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Dân tộc Cho đến nay, khái niệm dân tộc vẫn còn nhiều tranh luận giữa các nhà khoa học. Từ điển Bách khoa Việt Nam viết: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị xã hội được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu được hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau này là của nhiều cộng đồng mang tính tộc người. Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phương thức sản xuất khác nhau. Từ điển Tiếng Việt đưa ra hai định nghĩa: 1) d n tộc là cộng đồng người hình thành trong lịch sử có chung lãnh thổ, các quan hệ kinh tế, một ngôn ngữ văn học và thống nhất về văn hóa, t m lý; 2) d n tộc là cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi, chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung. Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh) đã viết: Khái niệm dân tộc thông thường được d ng để chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người (bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Cần phân biệt dân tộc theo nghĩa rộng trên đ y với dân tộc theo nghĩa khoa học: đó là hình thức cộng đồng người cao hơn các hình thức cộng đồng người trước đó, kể cả bộ tộc. Cũng như bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Dân tộc có thể từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người 9
  17. hợp lại. Từ hình thức cộng đồng trước dân tộc phát triển lên dân tộc là một quá trình vừa có tính liên tục vừa có tính nhảy vọt lớn. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị xã hội, có ngôn ngữ, văn hóa chung, thống nhất [44, tr.36]. Như vậy, theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia (nation). Sự hình thành dân tộc là sự ra đời Nhà nước – Nhà nước dân tộc. Nhà nước dân tộc có thể là một tộc người, là dân tộc đơn nhất như Triều Tiên, Nhật Bản, cũng có thể là nhiều tộc người, là dân tộc đa tộc người như Việt Nam, Trung Quốc, Nga... Nhà nước dân tộc phải là nhà nước độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng người hay cộng đồng đa tộc người mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hóa gắn với nhà nước và những điều kiện lịch sử nhất định. Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể (ethnic). Ví dụ: Việt Nam là một quốc gia đa d n tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người, ngoài tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, cón có 53 tộc người thiểu số khác: Mường, Thái, Tày, Nùng, Ê Đê, Ba Na, Chăm, Khmer... khi nói dân tộc, tộc người là nói theo nghĩa hẹp. Tộc người trong quốc gia - dân tộc có nhiều tộc người hợp thành là một thành phần trong cơ cấu của dân tộc – quốc gia đó. Các tộc người bình đẳng (thiểu số cũng như đa số), cùng sinh sống, có chung chế độ chính trị, nhà nước pháp luật, kinh tế, văn hóa nhưng lại có văn hóa tộc người riêng của mình (ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lối sống riêng của tộc người). Như vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền. Trong khi đó d n tộc – tộc người lại đặc biệt nổi bật ở văn hóa tộc người. Trong luận văn này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa hẹp, tức là dân tộc – tộc người. - Dân tộc đa số: là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia [5]. 10
  18. - Dân tộc thiểu số (DTTS) là những dân tộc có số d n t hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [5] - Dân tộc rất ít người là dân tộc có số d n dược 10.000 người [5] - Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các d n tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội nghủ nghĩa Việt Nam [5] 1.1.2. Vấn đề dân tộc “Vấn đề d n tộc đó là vấn đề về việc xác lập những quan hệ công bằng và bình đẳng giữa các d n tộc về mặt kinh tế, ch nh trị, xã hội, lãnh thổ, sinh hoạt, văn hóa, ngôn ngữ”. “Vấn đề d n tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về ch nh trị, kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các d n tộc, các nhóm d n tộc và bộ lạc”. Như vậy, nói về vấn đề d n tộc là nói đến mối quan hệ giữa các d n tộc (hoặc giữa các tộc người) trong một quốc gia và giữa các d n tộc quốc gia này với d n tộc quốc gia khác trên thế giới về ch nh trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội, lãnh thổ, pháp lý... Quan điểm đánh giá, giải quyết vấn đề d n tộc phụ thuộc vào quan điểm của các giai cấp lãnh đạo, các đảng phái cầm quyền trong lịch sử xã hội. 1.1.3. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và ch nh sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [17. tr 2-3]. Quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất 11
  19. nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan của bộ máy nhà nước bao gồm ba hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nh n d n cũng là chủ thể QLNN theo nghĩa rộng khi thực hiện trưng cầu dân ý – bỏ phiếu toàn dân, hoặc tham gia quản lý nhà nước bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội... cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng nhà nước [51, tr.27-28]. Hiểu theo nghĩa hẹp, là hoạt động của quản lý do cơ quan hành ch nh nhà nước thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành Hiến pháp, pháp luật và điều hành nhà nước (hay thường gọi đơn giản là hoạt động chấp hành và điều hành). Chủ thể của QLNN theo nghĩa hẹp là toàn bộ các cơ quan hành ch nh nhà nước đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan phái sinh từ chúng, các cơ quan đơn vị, tổ chức và các cán bộ công chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận chúng còn được gọi là các cơn quan quản lý nhà nước [51, tr.28,29]. Trong giới hạn của Luận văn, quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa hẹp. 1.1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc Trong nghiên cứu và hoạt động thực tiễn hiện nay, “quản lý nhà nước về công tác dân tộc” được các tác giả sử dụng với nhiều khái niệm như: “QLNN về vấn đề dân tộc”, “QLNN về dân tộc”, “QLNN về lĩnh vực công tác dân tộc”, “QLNN ở vùng dân tộc”... cho đến nay khái niệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc chưa được đưa ra một cách chính thống tại các văn bản QPPL. Nghị định số 60/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc có nêu: “...thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước”. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ trong phần giải thích từ ngữ đã nêu: “Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 12
  20. Như vậy, quản lý nhà nước về công tác d n tộc là một bộ phận cấu thành của hệ thống quản lý nhà nước; quản lý nhà nước về công tác d n tộc là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh và chấp hành mọi hoạt động trong lĩnh vực công tác d n tộc, để những hoạt động đó diễn ra theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm mục đ ch phát triển toàn diện các d n tộc. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc - Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc + Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực cùng phát triển với đất nước (Điều 5). Quốc hội có quyền quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước (khoản 5, Điều 70). Hội đồng Dân tộc Quốc hội ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Ủy ban của Quốc hội còn có một số nhiệm vụ như: nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc Quốc hội (Điều 75). + Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định: Việc thực hiện công tác dân tộc là một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ (Điều 16). Theo đó, đối với công tác dân tộc, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn như sau: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2