intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

42
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về công tác thanh niên, đề tài luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHƢƠNG DIỄM MY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHƢƠNG DIỄM MY QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐĂNG MINH HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Phƣơng Diễm My
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Ban QLĐT Sau Đại học, các thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Đăng Minh, người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện, Đoàn thanh niên huyện cùng UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Sóc Sơn cũng như các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Nguyễn Phƣơng Diễm My
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN .............................................................................................................. 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 6 1.1.1. Thanh niên ............................................................................................... 6 1.1.2. Công tác thanh niên ................................................................................ 8 1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............................................ 10 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên ............................ 17 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên17 1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển thanh niên18 1.2.3. Xây dựng, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức làm quản lý nhà nước về công tác thanh niên .................................................................... 19 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên... 21 1.2.5. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên .................. 23 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên....................................................................................................... 27 1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên .............................. 27 1.3.2. Tác động của kinh tế - xã hội ................................................................ 28 1.3.3. Năng lực quản trị của Nhà nước........................................................... 29 1.3.4. Vai trò của xã hội đối với thanh niên .................................................... 30 1.3.5. Sự tham gia của thanh niên ................................................................... 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên của một số địa phƣơng............................................................................................................ 31 1.4.1. Tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội ............................................... 31
  6. 1.4.2. Tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 33 Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................................37 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................................................................38 2.1. Khái quát về huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................. 38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 38 2.2. Tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .... 44 2.2.1. Về số lượng............................................................................................ 44 2.2.2. Về chất lượng ........................................................................................ 46 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................. 49 2.3.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên ........................... 49 2.3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về phát triển thanh niên ....................................................................................... 54 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........................................... 58 2.3.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên ........ 62 2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển thanh niên ......................................................................................................................... 64 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................. 71 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 71 2.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 72
  7. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 76 Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................................78 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................79 3.1. Dự báo tình hình thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn ................. 79 3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.................................................................................. 80 3.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thanh niên ............... 80 3.2.2. Quan điểm của các cấp ủy đảng và chính quyền về phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................... 81 3.2.3. Mục tiêu phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ............................................................................................................. 83 3.3. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội................................. 86 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................99 KẾT LUẬN ...............................................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................102 PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT .................................................107 PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT ...............................................................110
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2. ĐTKS Đối tượng khảo sát 3. LHTN Liên hiệp thanh niên 4. QLNN Quản lý nhà nước 5. THPT: Trung học phổ thông 6. TTN: Thanh thiếu nhi 7. TNCS Thanh niên cộng sản 8. UBND Uỷ ban nhân dân
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2015-2018............................................................................................................39 Bảng 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015 - 2018 .................................40 Bảng 2.3: Số liệu thống kê về lực lượng thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................................................................44 Bảng 2.4: Tỷ trọng thanh niên trong nhóm lao động có việc làm ...........................47 Bảng 2.5: Chiều cao, cân nặng của thanh niên Sóc Sơn trong độ tuổi 20-24 năm 2018 ...............................................................................................................................48 Biểu đồ 2.6: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2015 - 2018........................................................................63 Biểu đồ 2.7: Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2015 - 2018................................66
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng. Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) ngày 25/7/2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục khẳng định “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc”. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển thanh niên như Luật Thanh niên 2005 và các nghị định của Chính phủ, chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam theo giai đoạn; phân công các cơ quan của Chính phủthực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của UBND các cấp trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn lãnh thổ. Theo đó, trong những năm qua, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của cấp có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên và bước đầu đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra. Vẫn còn lúng túng trong nội dung, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về sự nhầm lẫn giữa việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên và phong trào thanh niên. Xuất phát từ những thực trạng nêu trên, việc hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên là cần thiết, do vậy học viên lựa chọn chủ đề
  11. 2 “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” là có ý nghĩa thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu Về các nội dung liên quan tới thanh niên và quản lý nhà nước về công tác thanh niên đã có nhiều người quan tâm và tiến hành nghiên cứu, tiêu biểu có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như sau: - Chuyên đề “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên hiện nay” của tác giả ThS. Nguyễn Hồng Kiên, Vụ Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng, Văn phòng Quốc hội đăng ngày 25/08/2014 trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước - Cơ quan của Bộ Nội vụ. Chuyên đề này đã khái quát được những thành tựu và tồn tại, hạn chế của Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trước và sau khi Luật Thanh niên năm 2005 có hiệu lực, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác thanh niên trong thời gian tiếp theo. - Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Bộ Nội vụ do TS. Vũ Đăng Minh, Vụ trưởng Vụ Công tác thanh niên làm chủ nhiệm. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như đánh giá thực trạng để đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. - Đề tài cấp Viện “Điều tra một số nội dung sửa đổi Luật Thanh niên” của Viện Nghiên cứu Thanh niên do Phòng Nghiên cứu Thanh niên pháp luật chủ trì và ThS. Đặng Văn Nhân làm chủ nhiệm đề tài. Qua nghiên cứu, tổng hợp, tham khảo hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên của các nước trên thế giới cũng như các công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, đánh giá về Luật Thanh niên 2005 và Dự thảo Luật Thanh niên sửa đổi của Bộ Nội vụ, đề tài đã xây dựng các phương án sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên 2005.
  12. 3 Các công trình nghiên cứu trên đây đã phần nào luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên cũng như đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách và luật pháp đối với quản lý nhà nước về lĩnh vực này. Song, chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở đơn vị hành chính cấp huyện nói chung và huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương nói chung và trên địa bàn lãnh thổ hành chính cấp huyện nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về công tác thanh niên, đề tài luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Vận dụng cơ sở lý luận vào việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2018, nêu ra những kết qủa đạt được và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên từ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
  13. 4 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, tập trung nghiên cứu thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện. - Về mặt thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018. 4.2. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thanh niên. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để thu thập, lựa chọn những tài liệu có liên quan, đề tài thu thập, phân tích thông tin và các dữ liệu cần thiết để làm cơ sở lý luận cho phần nghiên cứu thực trạng thông qua các báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, các sách chuyên khảo, giáo trình, tài liệu có liên quan đến QLNN về công tác thanh niên. - Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về công tác thanh niên thông qua bảng hỏi, được phát đến 100 đối tượng khảo sát bao gồm chuyên viên Phòng Nội vụ huyện, lãnh đạo UBND xã và các cán bộ phụ trách công tác thanh niên ở cấp xã, các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Huyện đoàn, Bí thư Đoàn các xã, thị trấn để đánh giá thực tế hiệu quả của hoạt động QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện.
  14. 5 - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng chủ yếu trong khảo sát thực trạng. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động QLNN về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, đề tài đã phỏng vấn sâu 10 đối tượng khảo sát nhằm tìm hiểu sâu việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước về QLNN đối với công tác thanh niên. - Phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động QLNN về công tác thanh niên. Ngoài ra, trong quá trình triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã phân tích, lập luận, xử lý các thông tin thu thập được, sử dụng các tài liệu, sơ đồ hóa các số liệu, bảng biểu làm dẫn chứng minh họa cho phần lập luận. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn - Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. - Luận văn đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm các chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Chương 3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
  15. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Thanh niên Thanh niên là lực lượng chiếm số đông và có mặt trong tất cả các tầng lớp trong xã hội. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Khóa X đã khẳng định: “Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình…”[2, tr.1]. Hiện nay, khái niệm thanh niên chưa có sự thống nhất và có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thanh niên được đưa ra xét trên nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau như sinh học, tâm lý học, kinh tế học… Theo Từ điển tiếng Việt thì thanh niên “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành” [43, tr.766]. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, định nghĩa con người là khái niệm chỉ những cá thể người như một chỉnh thể trong sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó. Con người vừa là sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật, vừa là sản phẩm hoạt động của chính bản thân con người, “là thực thể thống nhất giữa các yếu tố sinh vật và các yếu tố xã hội” [6, tr.520]. Theo quan điểm trên, thanh niên là một giai đoạn phát triển nhất định của cơ thể con người. Do đó, nó mang những bản chất đặc trưng của con người, nó là một khái niệm dùng để chỉ một bộ phận người tồn tại ở một độ tuổi nhất định trong một giai đoạn xác định, trong không gian
  16. 7 nhất định có thể của một dân tộc, một quốc gia hoặc thậm chí là quy mô của cả xã hội loài người, mang những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng và sự phát triển nhận thức ở một trình độ nhất định. Theo cách quản lý và phân loại đối tượng thanh niên của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, thanh niên được phân loại như sau: Thanh niên đô thị; thanh niên nông thôn; thanh niên công nhân; thanh niên công chức và viên chức; thanh niên học sinh và sinh viên; thanh niên trong các lực lượng vũ trang. Ngoài ra, còn có các nhóm thanh niên yếu thế và thanh niên đặc thù, thanh niên yếu thế bao gồm: Thanh niên khuyết tật, thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện trở về tái hòa nhập cộng đồng; thanh niên đặc thù bao gồm: Thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên học tập và sinh sống ở nước ngoài, thanh niên có đạo. Ở Việt Nam, Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 quy định: “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [44, tr.1]. Thanh niên Việt Nam có các đặc điểm sau: - Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một lớp người trong xã hội (không phân biệt giàu nghèo, trình độ học vấn, thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo) được quy định ở độ tuổi nhất định. Theo Luật thanh niên năm 2005 là từ đủ 16 đến 30 tuổi. - Thanh niên là lực lượng đông đảo trong cơ cấu dân số (chiếm 25,5% dân số và 34% lực lượng lao động xã hội); có mặt và giữ vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. - Thanh niên giữ vai trò tiên phong luôn xung kích trong các hoạt động xây dựng và bảo vệ đất nước, vai trò đại diện cho tương lai của đất nước. - Thanh niên có sức sáng tạo, khát khao được cống hiến và muốn làm những việc lớn để chứng minh khả năng của mình. Từ những phân tích như trên, có thể đưa ra khái niệm khái quát về thanh niên như sau: Thanh niên là một nhân khẩu xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất
  17. 8 định, có mặt trong tất cả các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các lĩnh vực của đời sống xã hội, có những đặc điểm chung về tâm sinh lý, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội. 1.1.2. Công tác thanh niên Theo từ điển Tiếng Việt, “công tác” được định nghĩa là “công việc của Nhà nước, của đoàn thể” hoặc “thực hiện công việc của Nhà nước, của đoàn thể” [62, tr.458]. Theo cách định nghĩa như trên, công tác thanh niên được hiểu là công việc của Nhà nước, của đoàn thể liên quan đến thanh niên hoặc việc thực hiện các nhiệm vụ, công việc có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên. Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác thanh vận của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước và các chủ thể xã hội khác nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy tính xung kích và sử dụng có hiệu quả sức lực, trí tuệ của thanh niên vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Thể chế hóa quan điểm trên của Đảng, Điều 4, chương 1 Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều Luật thanh niên quy định: "Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [14, tr.2]. Hiện nay, ở nước ta các chủ thể làm công tác thanh niên bao gồm: - Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo công tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; xây dựng Đoàn thanh niên vững mạnh, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thanh niên theo lý tưởng; đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho thanh niên hành động; xác định chuẩn mực cho thanh niên phấn đấu; chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng các tấm gương điển
  18. 9 hình tiêu biểu cho thanh niên học tập và noi theo; chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên; đồng thời lãnh đạo Nhà nước xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách và pháp luật cho thanh niên và công tác thanh niên. - Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do nhân dân, vì nhân dân có trách nhiệm thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên thành chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện gồm: xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách đối với thanh niên; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động. Đồng thời cụ thể hoá cơ chế, chính sách đó trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các cấp, các ngành. Giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên. - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là đoàn kết, tập hợp thanh niên, giáo dục thanh niên về lý luận, pháp luật, đạo đức, lối sống, nếp sống phù hợp với tâm lý của thanh niên; bồi dưỡng thanh niên về niềm tin, định hướng, hình thành lý tưởng, nâng cao chất lượng chính trị của đoàn viên thanh niên; tổ chức các phong trào thanh niên, gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội (kết hợp hài hoà giữa chăm lo bồi dưỡng với phát huy thanh niên); động viên đông đảo thanh niên vươn lên học tập, rèn luyện lập thân, lập nghiệp, xung kích bảo vệ Tổ quốc; đảm nhận và thực hiện các chương trình, dự án, phần việc cụ thể cho thanh niên. Thông qua đó, làm trường học để bồi dưỡng lý tưởng, nhân cách cho thanh niên, trong đó có Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam và Hội sinh viên Việt Nam nhằm tác động một cách đồng bộ nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và
  19. 10 tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân khác không trực tiếp chỉ đạo, tổ chức hiện chính sách pháp luật hoặc phong trào cho thanh niên, song với chức năng của mình các tổ chức này có trách nhiệm giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống, văn hoá, lịch sử, lòng tự hào, tự tôn dân tộc,… cho thanh niên; chăm lo đào tạo, phát huy tài năng trong thanh niên; đồng thời phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng và xã hội đối với giáo dục thanh niên. Từ những phân tích trên đây, công tác thanh niên được hiểu là những hoạt động của các chủ thể trong xã hội bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (trong đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là nòng cốt) và toàn xã hội tác động tổng hợp qua lại lên đối tượng là thanh niên nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua quá trình tạo lập môi trường kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ổn định, định hướng cho thanh niên học tập, rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách và trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.3. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên 1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên Theo Mác: “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [12, tr.8]. Xã hội loài người phát triển qua các hình thái xã hội gắn với các phương thức sản xuất từ nguyên thủy đến hiện đại, sự xuất hiện quản lý là một tất yếu của lịch sử khách quan, nó gắn liền với các giai đoạn phát triển của xã hội. Quản lý bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội, đó là hoạt động lao động tập thể, lao động xã hội của con người, trong quá trình lao động sản xuất con người phải có sự liên kết với nhau thành một tập thể. Do đó, quản lý được xem là một hoạt động tất yếu phải diễn ra ở mọi tổ chức dù nhỏ hay lớn. Như vậy, “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
  20. 11 đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến” [28, tr.9]. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là công cụ của Nhà nước trong quản lý xã hội; là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [29, tr.14]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) hoặc của cơ quan hành chính nhà nước, trong đó chủ thể quản lý phối hợp sử dụng các nguồn lực, công cụ, phương pháp để tác động đến các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; là hoạt động chấp hành và điều hành, nó có tính quyền lực nhà nước (quản lý bằng pháp luật và mang tính cưỡng chế). Quản lý nhà nước được thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và có sự kết hợp giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước theo địa bàn lãnh thổ. Ở nước ta quản lý nhà nước về công tác thanh niên là một khái niệm còn khá mới và chưa có định nghĩa thống nhất. Theo một số tác giả như Vũ Trọng Kim: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên là hoạt động xây dựng thể chế có liên quan đến thanh niên, là sự quản lý của các cơ quan nhà nước theo các chế định pháp luật, chính sách để điều chỉnh, phối hợp thống nhất việc triển khai nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục đích của Đảng và công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên” [31, tr.87].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2