intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung hoc̣ cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận và thực trạng QLNN về giáo dục bậc THCS, luận văn xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung hoc̣ cơ sở công lập nói riêng và công tác QLNN về giáo dục nói chung trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung hoc̣ cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, HỌC VIỆN cùng quý thầy cô trường HÀNH Học Viện CHÍNH Hành ChínhQUỐC GIAđã tạo mọi điều Quốc Gia kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Hường đã dànhPHẠM nhiều THỊ CẨMtận thời gian, VÂNtình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi gửi lời cảm ơn đến Bà Đinh Thị Bích Thu – phó chánh văn phòng Sở QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC Nội Vụ: Bà Mai Thị Hồng Hà – P. Trưởng phòng – Phòng Giáo dục và Đào CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN tạo; Ông Đinh Tuấn Anh – chuyên viên văn phòng – UBND thành phố Buôn MAcấp Ma Thuột đã giúp tôi cung THUỘT, TỈNH thông tin ĐẮK và hoàn LẮK thành các khảo sát thực tế. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể giáo viên và ban giám hiệu các trường THCS Trưng Vương; THCS Tân lợi; THCS Phan Bội Châu; THCS Eatu; THCS Hàm Nghi; THCS Hòa Khánh; THCS Hòa Phú; THCS Hòa Xuân; THCS Hùng Vương; THCS Lê Lợi; THCS Lạc Long Quân; THCS Nguyễn Chí Thanh; THCS Nguyễn Trường Tộ; THCS Nguyễn Văn Cừ; THCS Phan Chu Trinh; THCS Phạm Hồng Thái; THCS Thành Nhất; THCS Trần Bình Trọng; THCS Trần Hưng LUẬN VĂNTrần Đạo; THCS THẠC SĨ QUẢN Quang LÝ CÔNG Diệu; THCS Đoàn Kết; THCS Đoàn Thị Điểm; THCS Đào Duy Từ; THCS Lương Thế Vinh; THCS Nguyễn Thị Minh Khai.đã giúp tôi hoàn thành khảo sát thực nghiệm. Cuối cùng tôi xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp K21. TN5 luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.Tôi xin chân thành cảm ơn! Đăk Lăk, ngày 13 tháng 10 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Cẩm Vân i Đắk Lắk – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ CẨM VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60310201 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG Đắk Lắk ii – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, cùng quý thầy cô trường Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Hường đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi gửi lời cảm ơn đến Bà Đinh Thị Bích Thu – phó chánh văn phòng Sở Nội Vụ: Bà Mai Thị Hồng Hà – P. Trưởng phòng – Phòng Giáo dục và Đào tạo; Ông Đinh Tuấn Anh – chuyên viên văn phòng – UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã giúp tôi cung cấp thông tin và hoàn thành các khảo sát thực tế. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể giáo viên và ban giám hiệu các trường THCS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã giúp tôi hoàn thành khảo sát thực nghiệm. Cuối cùng tôi xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp K21. TN5 luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Thị Cẩm Vân iii
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và khẳng định rằng nội dung luận văn không trùng lặp, chưa có tác giả nào nghiên cứu hoặc công bố. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Phạm Thị Cẩm Vân iv
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP............................................ 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8 1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục .................................................................. 16 1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở ................................. 25 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................... 36 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................ 36 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục của bậc trung học cơ sở tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 42 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với bậc trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ....................................................... 46 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước cấp cơ sở đối với bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk................ 55 v
  6. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 67 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................... 68 3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu đổi mới giáo dục quốc gia ........ 68 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước cấp cơ sở đối với bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........... 77 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88 PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 91 vi
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG – BIỂU, HÌNH ẢNH STT Kí hiệu Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1 Hệ thống giáo dục quốc dân 10 2 Sơ đồ 1.2 Tổ chức quản lý nhà nước về giáo dục 19 Thống kê số trường đạt chuẩn quốc gia và tổng số 3 Bảng 2.1 học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố 42 Buôn Ma Thuột từ năm 2012 – 2017 Bảng thống kê biên chế bán bộ quản lý, giáo viên 4 Bảng 2.2 trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Buôn Ma 44 Thuột tính đến tháng 4/2017 5 Bảng 2.3 Công tác điều động luân chuyển cán bộ, công 53 chức, viên chức vii
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBGV Cán bộ giáo viên ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà Nội ĐHSP TP Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh GD Giáo dục ĐDDH Đồ dùng dạy học GV Giáo viên HCM Hồ Chí Minh HS Học sinh PTDT Phổ thông dân tộc QLGD Quản lý giáo dục QLNN Quản lý nhà nước SGK Sách giáo khoa TP Thành phố TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa viii
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với quan điểm coi “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với những tri thức phương Tây hiện đại”; hay Singapore với phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; cường quốc Mỹ cũng luôn chú trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư giáo dục và đào tạo và thu hút nhân tài”; Nelson Mandela, vị anh hùng giải phóng dân tộc Nam Phi cũng nói "Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà bạn có thể dùng để thay đổi thế giới." một người bạn lớn của Việt Nam là Liên Xô trước đây cũng đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế – xã hội”. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Để không bị tụt hậu, để xây dựng và phát triển thành công một đất nước độc lập tự do theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì cần phải nhận thức rõ hơn nữa vị trí và vai trò của giáo dục và đào tạo. Như vậy đầu tư, mà đặc biệt là đầu tư phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nước ta đang trong tiến trình toàn cầu hóa, hội nhập vào sự biến đổi của nền kinh tế thế giới, nhu cầu đầu tư phát triển vào mọi lĩnh vực của xã hội ngày càng trở 1
  10. thành một vấn đề cấp thiết, nhất là việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực chính là phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bước sang thế kỉ XXI, phát triển giáo dục, phát triển con người trực tiếp phục vụ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, phát triển giáo dục phải đi trước một bước hợp lý so với phát triển kinh tế. Nắm bắt được vấn đề trên, trong những năm qua nước ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách đẩy mạnh đầu tư hiệu quả cho giáo dục trên tất cả các cấp bậc, đặc biệt là bậc THCS. Trong hệ thống giáo dục phổ thông thì bậc THCS đóng vai trò hết sức quan trọng, tiếp bước cho nền tảng giáo dục tiểu học, là cầu nối cho những bước chân chập chững vào đời, là cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Sự nghiệp giáo dục của bậc THCS ở thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung đạt được nhiều kết quả quan trọng và toàn diện. Mạng lưới trường lớp ở các cấp học được quan tâm đầu tư và phát triển theo hướng kiên cố hóa; đội ngũ cán bộ giáo viên đã đạt chuẩn và tỷ lệ trên chuẩn được nâng cao; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, học sinh công nhận tốt nghiệp THCS và học sinh giỏi các cấp tăng về số lượng và chất lượng. Những thành tích trên thể hiện sự nỗ lực phấn đấu của ngành giáo dục và đào tạo thành phố nói riêng và cả hệ thống chính trị thành phố nói chung. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố còn nhiều khó khăn, thách thức như: chất lượng giáo dục ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp; cơ sở vật chất thiếu và chưa đồng bộ, một số trường học chưa có nhà hiệu bộ , phòng học xuống cấp, bàn ghế chưa đúng quy cách. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của giáo dục THCS khu vực này là do QLNN chưa phát huy được hết vai trò, chưa có những chế tài, chính sách phù hợp với đối tượng và địa bàn khu 2
  11. vực. Để đạt hiệu quả cao, xứng tầ m và thực hiên tố t nhiệm vu ̣của ngành giáo dục thành phố Buôn Ma thuột nói riêng và cả nước nói chung, thiết nghĩ, QLNN đối với bậc THCS công lâp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cần có những giải pháp phù hơp với thực tiễn của địa phương và chiến lược phát triển giáo dục của cả nước. Xuất phát từ những lí do trên, tôi lựa cho ̣n đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục bậc trung ho ̣c cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk” như mô ̣t nghiên cứu điển hình để làm rõ những kết quả, ưu điểm và hạn chế, bất cập trong tác động của quản lý nhà nước ở cấ p THCS , từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để công tác quản lý nhà nước về giáo dục bậc THCS được cải thiện, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục của ngành. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Giáo dục phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền tảng của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Nhận thức rõ vị trí quan trọng này của giáo dục trung học phổ thông đặc biệt là giáo dục trung học cơ sở, do đó, đã có rất nhiều công trình được công bố và tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, trên các địa bàn khác nhau như: Trương Đình Chiến với đề tài “Quản lý nhà nước đới với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập vùng Tây Nguyên” (Mã số 62348201- Luận văn Tiến sĩ – Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia HCM – năm 2003). Đề tài nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hệ thống trường phổ thông ngoài công lập các vùng Tây Nguyên, thiết lập luận cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng, hoàn thiện nội dung, phương thức QLNN đối với các trường phổ thông ngoài công lập trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2020. Nguyễn Ngọc Thành với đề tài “ Đổi mới công tác thanh tra toàn diện các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ” (mã số 601405 - 3
  12. ĐHSP Hà Nội/ QLGD - 2011). Đây là luận văn thạc sĩ, nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk đối với công tác thanh tra toàn diện các trường THPT, đề xuất các biện nhằm đổi mới công tác thanh tra toàn diện các trường THPT để nâng cao hiệu quả thanh tra, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Dương Trọng Trinh với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có học sinh dân tộc thiểu số tại huyện CưMgar, tỉnh Đăk Lăk” (ĐHSP Hà Nội/QLGD - 2011). Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT theo chuẩn mực chung, nâng cao chất lượng dạy học của các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk. Nguyễn Thị Nghị với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. (Mã số 60310201 - Luận văn thạc sĩ – năm 2014) nghiên cứu về thực trạng quản lý về giáo dục bậc trung học phổ thông trên địa bàn Đắk Lắk đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học phổ thông của tỉnh Đắk Lắk. Hồ Sỹ Tuấn với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở ở Krông Buk, Đắk Lắk”. (Mã số 60310201 - Luận văn thạc sĩ – năm 2014) nghiên cứu về thực trạng quản lý về giáo dục bậc THCS tại Huyện ở Krông Buk, Đắk Lắk đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo dục tại địa bàn Huyện ở Krông Buk, Đắk Lắk. Tuy nhiên chưa thấy công trình nghiên cứu khoa học nào về quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung ho ̣c cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng QLNN về giáo dục bậc THCS, luận văn xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung ho ̣c cơ sở công lập nói riêng và công tác QLNN về giáo dục nói chung trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các khái niệm cơ bản: Giáo dục phổ thông; Giáo dục bậc trung học cơ sở công lập; Quản lý nhà nước về giáo dục; Quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập. - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục bậc THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về giáo dục bậc THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN về giáo dục bậc THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các chính sách QLNN đối với giáo dục bậc THCS công lập địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu và khảo sát các trường THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Thực trạng QLNN đối với hệ thống bậc THCS công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được xem xét trong khoảng từ năm 2012 – 2017. 5
  14. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng: xem xét, đánh giá mọi vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ tương tác giữa lý luận và thực tiễn. Tiếp cận nội dung dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và từ góc độ của khoa học quản lý công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp định tính: Dựa trên nguồn tài liệu thứ cấp để phân tích, làm rõ vấn đề lý luận nghiên cứu. - Phương pháp phân tích định lượng: Thực hiện khảo sát, điều tra và phỏng vấn sâu để hình thành nguồn tài liệu sơ cấp, làm căn cứ đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp: Tận dụng các thông tin của các chuyên gia về QLNN về giáo dục, giáo dục bậc THCS công lập, để lấy thông tin cho bài luận của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa lý luận QLNN về bậc THCS, góp phần khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục bậc THCS, sự cần thiết và những nội dung cốt lõi trong QLNN đối với bậc giáo dục THCS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp thực trạng hoạt động giáo dục và QLNN về giáo dục bậc THCS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Đề xuất những giải pháp mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về GD bậc THCS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 6
  15. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục bậc trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 7
  16. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục phổ thông 1.1.1.1. Khái niệm - Giáo dục phổ thông là chương trình giáo dục giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học này cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp tục học nghề, học lên hoặc đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình và cống hiến cho xã hội. - Giáo dục phổ thông là thuật ngữ mang nội hàm rộng bao gồm cả giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở (giai đoạn giáo dục cơ bản) và giáo dục trung học phổ thông (giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp). - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến hết lớp 5. Học sinh sau khi hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học sẽ học tiếp lên trung học cơ sở. - Giáo dục trung học cơ sở tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến hết lớp 9. Học sinh sau khi hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở có thể học tiếp lên trung học phổ thông hoặc theo học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp. - Giáo dục trung học phổ thông tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở. Trong thời gian học trung học phổ thông, học sinh có thể chuyển sang học chương trình đào tạo trình độ trung cấp nếu có nguyện vọng và đáp ứng được yêu cầu của chương trình. Giáo dục trung học 8
  17. phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến hết lớp 12. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có thể học lên đại học hoặc theo học các chương trình giáo dục nghề nghiệp. 1.1.1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục quốc dân là tập hợp các cơ quan chuyên trách về giáo dục và đào tạo của một quốc gia và các mối liên hệ chức năng giữa các cơ quan này, trong đó mạng lưới các trường học và các cơ sở đào tạo tạo thành cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng để tiến hành giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nhân lực theo yêu cầu xã hội. Hệ thống các trường học được xây dựng thống nhất trên phạm vi cả nước, được sắp xếp thành các bậc học, cấp học. Bậc học là một giai đoạn giáo dục đào tạo, là hình thành một trình độ học vấn (văn hoá hay chuyên môn) xác định. Cấp học là thành phần thuộc bậc giáo dục và đào tạo, có mục tiêu xác định ứng với một trình độ bộ phận của bậc đó [15]. 9
  18. Tiến sĩ (3 - 4 năm) Thạc sĩ định hướng Thạc sĩ định nghiên cứu hướng ứng dụng (1 - 2 năm) (1 - 2 năm) Đại học định Đại học định Giáo dục thường xuyên hướng nghiên cứu hướng ứng dụng 18 (3 - 5 năm) Cao đẳng (2 - 3 năm) (3 - 5 năm) THPT Trung cấp 15 (3 năm) (2 - 3 năm) Tuổi bắt đầu đi học Trung học cơ sở (4 năm) 11 Tiểu học (5 năm) 6 3 Mầm non (3 năm) Nhà trẻ Chú thích Chuyển đổi cùng cấp Chuyển đổi giữa các cấp SƠ ĐỒ 1.1: HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN [29] 10
  19. 1.1.1.3. Mục tiêu của giáo dục phổ thông - Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. - Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. - Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [21]. 1.1.2. Giáo dục bậc trung học cở sở công lập 1.1.2.1. Khái niệm giáo dục bậc trung học cở sở công lập Giáo dục bậc trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, còn được gọi là cấp II. Giáo dục trung học cơ sở kéo dài bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Điều kiện để vào lớp 6 là học sinh phải hoàn thành chương trình tiểu học. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp 11
  20. tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Giáo dục bậc trung học cơ sở công lập là cơ sở giáo dục do nhà nước (trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với giáo dục ngoài công lập là hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng hoặc do tổ chức doanh nghiệp hoặc cá nhân đầu tư vốn và cơ sở vật chất, hạ tầng. 1.1.2.2. Đặc điểm giáo dục bậc trung học cở sở công lập Giáo dục bậc trung học cơ sở là một giai đoạn giáo dục có trong một số quốc gia và diễn ra giữa tiểu học và trung học phổ thông. Thông thường, độ tuổi học sinh ở trường trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi và gồm có bốn lớp là 6, 7, 8 và 9. Đây là bước nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần đối với các em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết nhiều, nhưng còn nhiều mặt khác trong đời sống thì các em hiểu biết chưa đầy đủ, chỉ quan tâm đến việc làm sao cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc trao đổi với họ về các vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập…còn quan hệ với bạn khác giới như trẻ con. Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi vì trong thời điểm này những cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ tiếp tục phát triển trong tuổi thiếu niên. Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này là học tập và giao tiếp nhóm. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2