intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

39
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hộ tịch; Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình; Định hướng và giải pháp đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÀNH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÀNH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MINH NGỌC HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ, bảng kê và trích dẫn trong luận văn được tác giả trích dẫn nguồn đầy đủ, đúng quy định của cơ sở đào tạo. Tác giả luận văn Lê Thành Nhân
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Thị Minh Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học và toàn thể các giảng viên của Học viện đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt các kiến thức cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành Luận văn. Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành Luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lê Thành Nhân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 NỘI DUNG ................................................................................................... 9 Chƣơng 1 ...................................................................................................... 9 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH ......... 9 1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................ 9 1.2. Nội dung, nguyên tắc, vai trò của quản lý nhà nước về hộ tịch .............. 20 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn cấp huyện .....30 1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về hộ tịch ở một số địa phương............ 35 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 41 Chƣơng 2 .................................................................................................... 43 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN TỈNH NINH BÌNH ....................... 43 2.1. Khái quát về huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình ........................................ 43 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016 - 2019 .................................................. 47 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016 - 2019.......................................... 63 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 75 Chƣơng 3 .................................................................................................... 77 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH .... 77 3.1. Định hướng bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch ................................. 77 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình ................................................................... 81 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ số Trình độ lý luận, chính trị của công chức Tư pháp - 51 2.1 Hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tháng 12/2019 Biểu đồ số Trình độ đào tạo của công chức Tư pháp - Hộ tịch 51 2.2 trên địa bàn huyện Kim Sơn, tháng 12/2019 Biểu đồ số Trình độ tin học của công chức Tư pháp - Hộ tịch 52 2.3 trên địa bàn huyện Kim Sơn, tháng 12/2019 Biểu đồ số Tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn theo từng năm 2.4 (2016 - 2029) 55 Biểu đồ số Tỷ lệ đăng ký khai tử quá hạn theo từng năm 2.5 (2016 - 2019) 56
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về hộ tịch đã là một yêu cầu mà nhà nước luôn quan tâm, dành nhiều thời gian, công sức và tiền của cho lĩnh vực này. Theo quy định thì hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết, liên quan trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân. Các sự kiện nhân thân cơ bản nhất của mỗi cá nhân được đăng ký và quản lý trong hộ tịch gồm có: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử,... Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hộ tịch trong tiến trình phát triển của xã hội, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về quản lý hộ tịch bước đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Trong đó, Luật Hộ tịch ra đời, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 với nhiều chế định mới, phân cấp mới, thủ tục mới, Luật Hộ tịch đã thổi một luồng sinh khí mới cho công tác đăng ký và quản lý hộ tịch và đích đến là gần gũi hơn với người dân, phục vụ tốt hơn các yêu cầu của người dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong những năm qua, nhất là từ ngày 01/01/2016, áp dụng thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014, công tác quản lý và đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện hiện nay, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn còn một số hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Nhiều cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân, nhất là giá trị pháp lý của Giấy khai sinh. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch 1
  8. của một bộ phận cán bộ, công chức và người dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa thực sự sâu, rộng; năng lực thực thi công vụ của một số công chức còn hạn chế. Những hạn chế này đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, nghiên cứu quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung cũng như ở thực tế của huyện Kim Sơn nói riêng nhằm làm rõ hơn nữa cơ sở khoa học của quản lý hộ tịch, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế; trên cơ sở đó, đưa ra những khuyến nghị góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện là một vấn đề được quan tâm hiện nay. Vì thế tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài hộ tịch đã thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau kể cả trong nước và trên thế giới. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập thể được công bố. Về tổng thể, các nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu làm rõ bản chất, nội dung, lịch sử quản lý hộ tịch, các sự kiện, phương thức quản lý và đăng ký hộ tịch. Các tác giả cũng chỉ ra các phương hướng và giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch; cụ thể một số nhóm công trình như: Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về hộ tịch và quản lý hộ tịch: 2
  9. - Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1995), “Chuyên đề thông tin khoa học pháp lý về hộ tịch”[59]: Là công trình tổng kết, khái quát với trọng tâm là các thông tin khoa học pháp lý về hộ tịch ở Việt Nam qua nhiều giai đoạn. - Phạm Trọng Cường (2007), Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch, NXB Tư Pháp, Hà Nội [26]: Trong cuốn sách chuyên khảo này, tác giả đã khái quát từ quản lý đinh có liên quan đến thuế thân, nộp thân còn gọi là thuế đinh - một trong thứ thuế của chế độ phong kiến và quân chủ, đến quản lý hộ tịch trong xã hội hiện đại với nhiều kiến thức có giá trị cho các nhà nghiên cứu. - Giáo trình Quản lý hành chính - tư pháp của Học viện Hành chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, năm 2008 (dành cho đào tạo trung cấp hành chính) [35]: Cuốn giáo trình hướng đến nhóm đối tượng ở bậc trung học hành chính, nhằm trang bị cho nhóm đối tượng này kiến thức, kỹ năng liên quan đến hoạt động hành chính và tư pháp trong thực tiễn. Thứ hai, nhóm các công trình hướng dẫn nghiệp vụ: - Bộ Tư pháp (2006) “Hướng dẫn nghiệp vụ Đăng ký và quản lý hộ tịch”, NXB Tư pháp, Hà Nội [5]: Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể đối với công tác đăng ký và quản lý hộ tịch của các chủ thể có thẩm quyền trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch đang có hiệu lực thi hành. - Bộ Tư pháp (2010) “Tài liệu Hướng dẫn nghiệp vụ Tư pháp xã, phường, thị trấn”, NXB Tư pháp, Hà Nội [8]: Trong chuyên đề số 4, các tác giả đã khái quát chung về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, phường, thị trấn và công chức tư pháp - hộ tịch trong quản lý nhà nước về hộ tịch; nghiên cứu cụ thể các quy định của pháp luật về hộ tịch và đăng ký hộ tịch; hướng dẫn cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch tại UBND cấp xã. 3
  10. - Bộ Tư pháp (2019) "Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp huyện"; NXB Tư pháp, Hà Nội [9]: Trong chuyên đề "Công tác đăng ký, quản lý Hộ tịch của UBND, Phòng Tư pháp cấp huyện", tác giả đã làm rõ, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện trọng quản lý nhà nước về Hộ tịch ở địa phương, đồng thời hướng dẫn các kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết các việc hộ tịch cụ thể thuộc thẩm quyền. Thứ ba, nhóm các công trình khoa học mang tính ứng dụng: Chủ yếu là các luận văn ngành quản lý công; ngành luật, cụ thể: - Phạm Hồng Hoàn, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, 2011 [33]: Tác giả đã tập trung nghiên cứu về mặt không gian được giới hạn ở các xã trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội; tác giả đã làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng; nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng. Qua đó đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn cấp xã, huyện Đan Phượng. - Trần Thị Thu Hiền, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, 2016 [34]: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội; xác định được phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Trương Thị Vân Anh, Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, thực tiễn ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 [2]: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và 4
  11. thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ tịch cấp xã; tìm hiểu và làm rõ các mô hình quản lý và đăng ký hộ tịch ở Việt Nam qua các thời kỳ; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế và đề ra các giải pháp cơ quan để hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. - Phạm Ngọc Sơn, Quản lý nhà nước bằng pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Vinh, 2020 [52]: Tác giả đã làm rõ hơn những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước bằng pháp luật về hộ tịch; thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và đề xuất quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. Thứ tư, những bài báo khoa học riêng lẻ: - Bài “Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về hộ tịch”, tác giả Phạm Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 12 năm 2004 [28]: Tác giả nêu lên kết quả thực hiện Nghị định 83/1998/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch và thực hiện Đề án 278/TP-HT ngày 23/4/2001 và thực hiện Nghi quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội). Qua kết quả đạt được trong thời gian tới yêu cầu đặt ra đối với công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch cần thiết phải thể hiện được tính kịp thời trong thực hiện các sự kiện hộ tịch phát sinh cho nhân dân, hạn chế đăng ký quá hạn, hoặc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; tính đầy đủ cũng được tác giả đề cập đến sổ sách lưu gữi, mẫu hiểu, hồ sơ phải đảm bảo tính đồng đều; tính chính xác, khách quan. - Bài “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch và yêu cầu chuẩn hoá” của tác giả Trần Thị Lệ Hoa, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề pháp luật hộ tịch năm 2013 [32]: Tác giả đã thống kê và phản ánh 5
  12. thực trạng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong cả nước; xu thế công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong tình hình mới ở nước ta và những yêu cầu cần phải chuẩn hóa đội ngũ công chức Tư pháp Hộ tịch. Các công trình nghiên cứu, mặc dù đã nghiên cứu làm rõ bản chất, nội dung, lịch sử quản lý hộ tịch, các sự kiện, phương thức quản lý và đăng ký hộ tịch và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới đưa ra các giải pháp chung, được nghiên cứu ở các lĩnh vực, các địa phương khác nhau, chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn tỉnh huyện Kim Sơn từ năm 2016 đến hết năm 2019, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, các nguyên nhân của hạn chế. - Đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần đảm bảo quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hộ tịch và công tác quản lý nhà nước về Hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. 6
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là nội dung hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân (UBND) huyện và UBND của 27 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình từ trong khoảng thời gian từ 01/01/2016 đến hết năm 2019. Cụ thể: Về không gian: 27 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Về thời gian: 01/01/2016 - 31/12/2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn là: Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; phương pháp quan sát, phỏng vấn,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hộ tịch thông qua các nội dung: Khái niệm, đặc điểm, vai trò cũng như nội dung của quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã. Đồng thời chỉ ra các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã. - Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình; nhận xét, đánh giá về mức độ, hiệu quả thi hành pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. 7
  14. - Làm tài liệu tham khảo trong việc tổng kết thực tiễn, đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về hộ tịch, cũng như nghiên cứu, giảng dạy của các tổ chức, cá nhân liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hộ tịch. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Chương 3. Định hướng và giải pháp đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. 8
  15. NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỘ TỊCH 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Hộ tịch Những quan niệm về thuật ngữ ”hộ tịch” được thể hiện khá đầy đủ và đa diện theo nghiên cứu Thông tin chuyên đề - Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ tịch của Viện Nghiên cứu Lập pháp, theo đó: * Về khía cạnh ngôn ngữ “Hộ tịch” là một từ ngoại lai được du nhập vào ngôn ngữ tiếng Việt nhưng chưa xác định thời điểm xuất hiện. Khảo cứu qua các bộ sử liệu như : “Lịch triều hiến chương loại chí”, “Đại Việt sử ký toàn thư”, “Việt sử thông cương mục”,.. có thể thấy thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất sớm, bên cạnh nó còn các từ cổ có liên quan và cùng nằm trong phạm trù quản lý dân dân cư: “hộ khẩu”, “sổ dân bạ”, “tiểu điển”, “đại điển”, “phụ tịch”, “chính hộ”, “khách hộ”, v.v... Tuy nhiên, theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”, cuốn từ điển của tác giả Paulus Huỳnh Tịnh Của biên soạn năm 1895 với phương pháp “tham dụng chữ Nho và lấy 24 chữ cái phương Tây làm chữ bộ” thì trong bộ chữ “hộ” chưa có từ “hộ tịch” [25]. “Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Các từ điển tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt 9
  16. về mặt ngôn ngữ, và được sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế (hạn chế về việc sử dụng và khả năng tổ hợp của từ ngữ). Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau, cụ thể một số trường hợp: Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn, Bửu Kế,…) đều có sự tương đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Một số cách giải nghĩa như: “Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” [1, tr.384]; “Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [40, tr.404]; “Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã phường” [38, tr.814]; Như vậy, nghĩa của từ "hộ tịch" xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. * Về khía cạnh pháp lý trong lịch sử ở Việt Nam và thế giới - Quan niệm của một số học giả miền Nam Việt Nam thời kỳ trước năm 1975, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Tú [55, tr.28-29]: Thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau: Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là người đầu tiên trình bày quan niệm “hộ tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 như sau: “Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất của con người: sinh, giá thú và tử”. 10
  17. Các tác giả Vũ Văn Mẫu - Lê Đình Chân lại trình bày một định nghĩa khác về khái niệm “hộ tịch”: “Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai sinh và khai tử”. Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn Danh từ pháp luật lược giải - vốn được đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên - không đưa ra định nghĩa về “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa “chứng thư hộ tịch”: “Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm lại tình trạng xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết. Các sổ sách hộ tịch ghi lại mọi việc sanh, tử, giá thú và các việc thay đổi về thân trạng người ta (nhìn nhận con ngoại hôn, chính thức hoá con tư sinh, khước từ phụ hệ, ly thân...)”. Nhìn một cách tổng quát có thể thấy các học giả miền Nam Việt Nam thời kỳ trước năm 1975, tuy đưa ra những cách định nghĩa khác nhau về “hộ tịch” nhưng trong những cách định nghĩa này đều chỉ ra các dấu hiệu đặc trưng của hộ tịch, đó là: Hộ tịch là việc ghi chép các quan hệ gia đình của một người; Các quan hệ gia đình thuộc phạm vi quan tâm của hộ tịch phải là những quan hệ phát sinh trên cơ sở ba sự kiện quan trọng trong cuộc đời mỗi con người, đó là: Sự kiện sinh, hôn nhân và tử; Chứng thư hộ tịch là những loại giấy tờ pháp lý có giá trị chứng minh chính xác các đặc điểm nhân thân cơ bản của một cá nhân. - Quan niệm của khoa học pháp lý nước ngoài Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Tú [55, tr.30-31] từ khía cạnh pháp lý, “hộ tịch” được định nghĩa trong một số tài liệu nước ngoài như sau: 11
  18. Trong tiếng Anh, khái niệm “Civil Registration” được hiểu là “Việc đăng ký đúng hạn các sự kiện sinh, tử, kết hôn với chính quyền trong thời hạn quy định”. Trong tiếng Đức, khái niệm “das Personenstandsregister” được hiểu là "Việc đăng ký công về tình trạng dân sự của mỗi cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan hộ tịch". Trong Bộ luật dân sự của Cộng hoà Pháp, chế định hộ tịch là một trong những chế định hết sức quan trọng. Tuy nhiên, luật dân sự Pháp không đưa ra khái niệm về hộ tịch mà chỉ đưa ra khái niệm chứng thư hộ tịch. - Khái niệm “hộ tịch” trong hệ thống pháp luật Việt Nam trước đây Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không được lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và được định nghĩa trong văn bản. Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”[18, tr.1]. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá 12
  19. trị biểu đạt, với cách định nghĩa như vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, bản thân cách định nghĩa này cũng chưa xác định được rõ ràng nội hàm của khái niệm nên cùng với khái niệm “hộ tịch”, Nghị định 158/2005/NĐ-CP còn nêu thêm khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phương pháp mô tả, bao gồm: Xác nhận các sự kiện (sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc) và Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.” [18, tr.1.] Về mặt kỹ thuật, trong khái niệm “đăng ký hộ tịch”, chữ “tịch” đã có giá trị biểu đạt tương đương với “đăng ký”, điều này tạo nên sự trùng lặp về ý nghĩa khi giải thích khái niệm. Đây là một nét đặc trưng của việc sử dụng ngôn ngữ Hán Việt. Hạn chế này có thể được khắc phục nếu thay thế khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng khái niệm thuần Việt “đăng ký tình trạng dân sự”. Tuy nhiên, đây là khái niệm xa lạ với người dân, do đó, việc sử dụng khái niệm thay thế “đăng ký tình trạng dân sự” mặc dù có thể đạt được sự chặt chẽ về mặt học thuật nhưng lại không có ưu thế về hiệu quả sử dụng do không có tính đại chúng, hạn chế khả năng phổ biến trong đời sống xã hội. * Khái niệm, đặc điểm hộ tịch căn cứ theo Luật Hộ tịch năm 2014 - Khái niệm hộ tịch Luật Hộ tịch năm 2014 khái niệm về hộ tịch như sau: Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết [47, tr.1]. Những sự kiện quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch gồm: Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch (khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; 13
  20. thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử); ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự); ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện của công dân Việt Nam đã được giải quyết của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (Khai sinh; kết hôn; ly hôn; huỷ việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;thay đổi hộ tịch; khai tử); xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. [47, tr1-2.] Như vậy, có thể hiểu hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết đi bao gồm: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử; thay đổi quốc tịch; xác định cha, mẹ, con; xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Có thể thấy, khái niệm "hộ tịch" được quy định trong Luật Hộ tịch năm 2014 cơ bản giống như Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, nhưng đã quy định cụ thể hơn, điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật về hộ tịch. - Đặc điểm của hộ tịch: Từ quan niệm, khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu sau: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2