intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ tại Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

66
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa các kiến thức về khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại thành phố Hà Nội, từ đó luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội có căn cứ khoa học, phù hợp và khả thi nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ tại Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------------- ----------------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KIM QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------------- ----------------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN KIM QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG HÀ NỘI – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan những nội dung nghiên cứu trình bày trong luận văn Thạc sỹ quản lý Công, đề tài “Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ tại Thành phố Hà Nội” của tác giả là kết quả nghiên cứu khoa học của bản thân, nếu có sự thiếu trung thực học viên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc Hội đồng chấm luận văn và Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Kim Quý i
  4. LỜI CẢM ƠN Đề tài này đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Trịnh Đức Hƣng, cùng với sự giúp đỡ của các giáo sƣ, phó giáo sƣ - tiến sỹ phản biện và các bạn đồng nghiệp. Xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu đó. Quá trình nghiên cứu đề tài cũng là quá trình vận dụng giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội. Đây là kết quả học tập nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng song bản thân vẫn còn nhiều băn khoăn về nhiều vấn đề trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ chƣa đi sâu nghiên cứu đƣợc. Do vậy, trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong đƣợc sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn và Hội đồng bảo vệ luận văn để hoàn chỉnh đề tài đƣợc tốt hơn nhằm vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn! ii
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. KH&CN : Khoa học và công nghệ 2. KT-XH : Kinh tế - xã hội 3. ASEAN : Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á 4. EU : Liên minh Châu Âu 5. UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc 6. HĐND : Hội đồng nhân dân 7. UBND : Ủy ban nhân dân 8. QLNN : Quản lý nhà nƣớc 9. G20 : Nhóm các nền kinh tế lớn 10.TTLT : Thông tƣ liên tịch 11.BTC : Bộ Tài chính 12.BKHCN : Bộ Khoa học và Công nghệ 13.NCKH : Nghiên cứu khoa học 14.SXTN : Sản xuất thử nghiệm 15.HĐTV : Hội đồng tƣ vấn 16.HĐKHCN : Hội đồng khoa học công nghệ 17.FDI : Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài iii
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ .................................................................................................................. 6 1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ và một số khái niệm liên quan ………………………………………………………………………………………6 1.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ..................................... 6 1.1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ............................ 8 1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ............................. 10 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ........... 12 1.2. Chủ thể, nội dung Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ....................... 14 1.2.1. Chủ thể Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ....................................... 14 1.2.2. Nội dung Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ .................................... 16 1.3. Kinh nghiệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ ................................ 18 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................................ 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 25 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội..................................................................................................................... 25 2.1.1. Giới thiệu về Sở khoa học & công nghệ Thành phố Hà Nội ............................. 25 2.1.2. Những yếu tố tác động tới Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội ........................................................................................................... 28 2.2. Thực trạng Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội29 2.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ .. 29 2.2.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ ..................................................................................... 34 2.2.3. Chính sách khoa học & công nghệ ..................................................................... 36 2.2.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ ..................................................... 37 2.2.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ ...................................... 39 2.3. Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội 44 iv
  7. 2.3.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong hoạt động Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội ................................................................................... 44 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 45 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 49 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ................................................... 50 3.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Đảng bộ thành phố Hà Nội........ 50 3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam ......................................................... 50 3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ thành phố Hà Nội ....................................................... 51 3.2. Phƣơng hƣớng, chiến lƣợc phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội ……………………………………………………………………………………..51 3.2.1. Phƣơng hƣớng phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội ............ 51 3.2.2. Chiến lƣợc phát triển khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội .................. 52 3.3. Giải pháp tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội............................................................................................................................ 67 3.3.1. Ban hành, tổ chức thực hiện, triển khai nhiệm vụ khoa học & công nghệ .. 67 3.3.2. Tổ chức bộ máy, cán bộ ..................................................................................... 69 3.3.3. Chính sách khoa học & công nghệ ..................................................................... 70 3.3.4. Hoạt động Thanh tra khoa học & công nghệ ..................................................... 73 3.3.5. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế về khoa học & công nghệ ...................................... 73 3.4. Khuyến Nghị ...................................................................................................... 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 77 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 81 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong các Văn kiện, Đảng ta đã chỉ ra: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Tuy nhiên, trong Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta đã khẳng định: “Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” điều đó có nghĩa là khoa học và công nghệ thực sự có tầm quan trọng đặc biệt [5] Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài ngƣời. Khoa học công nghệ là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cũng là động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Khoa học công nghệ và đổi mới và công nghệ giờ đây đƣợc hy vọng sẽ giúp khôi phục lại năng lực cạnh tranh, tăng năng suất, nâng cấp cơ cấu công nghiệp và giải quyết các thách thức toàn cầu [4] Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ƣơng, là thủ đô nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là một trong những thành phố thu hút lƣợng vốn lớn đầu tƣ về khoa học và công nghệ trên toàn quốc với sự đa dạng, phong phú của các ngành nghề, các doanh nghiệp khác nhau trong nƣớc và quốc tế. Do vậy, thành phố Hà Nội là một trong những địa phƣơng có mức độ phức tạp bậc nhất về quản lý nhà nƣớc. Mục tiêu đặt ra của thành phố Hà Nội tới năm 2020, Hà Nội trở thành thành phố với lƣợng thu hút FDI cao. Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của đất nƣớc, tới thời điểm hiện tại, Hà Nội có thể tự hào là cái nôi của ngành khoa học & công nghệ Việt Nam trong suất 55 năm qua. Là nơi tập trung đa số các nhà khoa học với hơn 70% tổng số cán bộ khoa học của cả nƣớc với đầy đủ lĩnh vực chuyên môn [2]. Hà Nội còn là nơi đặt trụ sở của các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học hàng đầu, do vậy nguồn lực khoa học & công nghệ của Hà Nội đƣợc khẳng 1
  9. định dẫn đầu cả nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua, khi có Luật KH&CN (năm 2000), sửa đổi bổ sung năm 2003 và Luật khoa học công nghệ năm 2013, bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt đƣợc, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cả về xây dựng, ban hành pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN. Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ đƣa ra đƣợc những ƣu điểm và hạn chế trong hoạt động quản lý khoa học công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ không chỉ có nghĩa khoa học, thực tiễn mà còn mang tính thời sự. Chính vì thế, đề tài "Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội" là đề tài có tính cấp thiết cao. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình thực hiện, tác giải đã tham khảo những công trình nghiên cứu của những tác giả sau: Luận văn Thạc sĩ: "Quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", của Bùi Văn Sỹ, 2005 – Thạc sĩ Luật. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và công nghệ với cách tiếp cận ở các lĩnh vực khác nhau liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ nhƣng chủ yếu dƣới góc độ pháp lý nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, từ năm 2014, cách thức nhìn nhận và mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nƣớc đã có những thay đổi nhất định, sửa đổi mục tiêu so với thời kỳ trƣớc, do đó các yêu cầu về quản lý nhà nƣớc về hoạt động khoa học và công nghệ cũng phải có sự thay đổi theo Luận văn Thạc sĩ: "Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở thành phố Đồng Nai", của Nguyễn Thị Huệ, 2005. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung và phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại tỉnh Đồng Nai để đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học, phù 2
  10. hợp, khả thi tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở địa phƣơng nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Luận văn đƣa ra đƣợc một số đặc thù tại Tỉnh Đồng Nai cũng nhƣ khó khăn thuận lợi nhất định, qua đó các giải pháp tập trung vào thay đổi cơ chế tài chính và tuyên truyền hƣớng dẫn là chính. Khai thác dƣới góc độ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ có một số công trình nghiên: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định mức thù lao lao động khoa học trong nhiệm vụ khoa học công nghệ của nhà nước (đề tài cấp Bộ 2004 do TS Nguyễn Thị Anh Thu là chủ nhiệm đề tài); Các giải pháp hoàn thiện việc phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (Luận văn thạc sĩ-2004 của tác giả Nguyễn Đức Thọ). Dƣới góc độ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ Luận cứ khoa học cho việc đổi mới một số chính sách sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong cơ quan nghiên cứu - triển khai (đề tài cấp bộ 1999 do Ths Trần Trí Đức làm chủ nhiệm đề tài); Ths. Trần Quốc Tuấn: Chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh (tỉnh Hưng Yên) Tạp trí khoa động khoa học và công nghệ số 6/2004. Qua đó mà tác giả luận văn muốn nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội, để phần nào phản ánh một cách đầy đủ và xác thực nhất về thực trạng tình hình quản lý khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về khoa học& công nghệ, quản lý nhà nƣớc về khoa học& công nghệ; phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội, từ đó luận văn đƣa ra các giải pháp 3
  11. nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội có căn cứ khoa học, phù hợp và khả thi nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội của thành phố. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Hệ thống hóa các kiến thức, nội dung quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ - Phân tích thực trạng trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại Thành phố Hà Nội - Đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tại thành phố Hà Nội 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những hoạt động của quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ 4.2.2. Phạm vi không gian: Tại Thành phố Hà Nội 4.2.3. Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2012-2017 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp thứ cấp: Phƣơng pháp này thu thập hệ thống các văn bản 4
  12. quy phạm pháp luật hƣớng dẫn công tác quản lý khoa học và công nghệ; Phƣơng pháp kế thừa: Phƣơng pháp này sử dụng và thừa hƣởng những tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thảnh cơ sở dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh để đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý khoa học và công nghệ hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội. Phƣơng pháp kế thừa 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nƣớc về Khoa học và Công nghệ. Luận văn tổng kết thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về Khoa học và Công nghệ tại Thành phố Hà Nội và đề xuất đƣợc giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại thành phố Hà Nội 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ tại Thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm của Đảng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ 5
  13. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nƣớc về khoa học & công nghệ và một số khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ Từ điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005 của NXB Từ điển Bách Khoa đã đƣa ra khái niệm về các thuật ngữ “Khoa học”, “Công nghệ”, “Quản lý nhà nƣớc”… và có giải thích, phân tích rõ ràng, cung cấp các kiến thức cơ bản nhất xƣa và nay ở Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, sau khi có luật khoa học và công nghệ (năm 2000 và sửa đổi bổ sung năm 2003 và 2013) thì các khái niệm khoa học, công nghệ đƣợc sử dụng theo luật. 1.1.1.1. Khái niệm Khoa học Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam (NXB Từ điển Bách Khoa- 2005), “Khoa học” (tiếng Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dƣới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra đƣợc về vũ trụ. Thông qua các phƣơng pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thƣờng của tự nhiên nhằm thu thập thông tin, rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tƣợng. Một trong những cách thức đó là phƣơng pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tƣợng tự nhiên dƣới điều kiện kiểm soát đƣợc và các ý tƣởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lƣợng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy đƣợc. Định nghĩa về khoa học đƣợc chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã đƣợc hệ thống hóa. Tuy nhiên trong Quản lý nhà nƣớc về khoa học có những yêu cầu riêng, đòi hỏi định lƣợng và xác định chính xác từng vấn đề để thực hiện công tác quản lý. Vậy khái niệm khoa học đƣợc định nghĩa theo Luật khoa học và công nghệ (năm 2013) của nƣớc ta nhƣ sau: "Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ 6
  14. duy"[10] 1.1.1.2. Khái niệm Công nghệ Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam (NXB Từ điển Bách Khoa-2005), “Công nghệ” (tiếng Anh: Technology) là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phƣơng pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Công nghệ cũng có thể chỉ là một tập hợp những công cụ nhƣ vậy, bao gồm máy móc, những sự sắp xếp, hay những quy trình. Công nghệ ảnh hƣởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con ngƣời cũng nhƣ của những động vật khác vào môi trƣờng tự nhiên của mình. Thuật ngữ có thể đƣợc dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ nhƣ "công nghệ xây dựng", "công nghệ thông tin". Công nghệ bao gồm 4 yếu tố tác động qua lại lẫn nhau và cùng thực hiện quá trình sản xuất nhƣ sau: - Công cụ hay còn gọi là phần cứng (kỹ thuật), gồm: trang thiết bị, khí cụ, nhà xƣởng. - Con ngƣời: gồm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen… - Thông tin (các bí quyết, quy trình, quy tắc), phƣơng pháp, dữ liệu, bản thiết kế… - Tổ chức, quản lý: thể hiện trong bố trí sắp xếp, điều động, quản lý các yếu tố trên. Tuy nhiên trong Quản lý nhà nƣớc về khoa học có những yêu cầu riêng, đòi hỏi định lƣợng và xác định chính xác từng vấn đề để thực hiện hoạt động quản lý. Vậy khái niệm “Công nghệ” đƣợc định nghĩa theo Luật khoa học và công nghệ (năm 2013) của nƣớc ta nhƣ sau: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.[10] 7
  15. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nƣớc. Để quản lý trƣớc hết cần có các thể chế, tổ chức, cán bộ của Bộ máy nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc (Lập pháp, Hành pháp, Tƣ pháp) có tƣ cách pháp nhân công pháp (Công quyền) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nƣớc giao cho trong việc tổ chức, điều chỉnh các quan hệ xã hội, hành vi của công dân. Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi, hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.[14] 1.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học công nghệ Từ các khái niệm trên ta có thể đƣa ra khái niệm Quản lý nhà nƣớc về Khoa học & Công nghệ nhƣ sau: “Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ bao gồm những hoạt động về ra quyết định và việc thực hiện các quyết định trên các mặt chiến lược, chính sách, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hòa, phối hợp, kiểm tra, thanh tra và điều chỉnh đối với công tác khoa học và công nghệ”. 1.1.2. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là đến năm 2020 về cơ bản nƣớc ta trở thành nƣớc công nghiệp. Khác với các nƣớc đi đầu, công nghiệp hoá nƣớc ta đòi hỏi phải thực hiện rút ngắn. chỉ có nhƣ thế, chúng ta mới có thể sớm rút ngắn đƣợc khoảng cách và tiến tới đuổi kịp các nƣớc phát triển. Công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá. Cùng với đó, yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trƣờng cũng đòi hỏi chúng ta phải phát triển khoa học và công nghệ. Để chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng hiện đại từ điểm xuất phát thấp, nƣớc ta 8
  16. không thể đi theo các bƣớc tuần tự nhƣ các nƣớc đi trƣớc đã làm, mà phải phát triển theo kiểu “nhảy vọt”, “rút ngắn”. Đây vừa là cơ hội để tận dụng lợi thế của nƣớc phát triển sau, vừa là thách thức đòi hỏi phải vƣợt qua. Muốn phát triển nhanh kinh tế thị trƣờng theo cách thức nhƣ vậy, nhất thiết phải đẩy mạnh phát triển khoa học- công nghệ. Trong văn kiện đại hội XII của Đảng về vấn đề “Tƣ duy đổi mới trong lĩnh vực khoa học công nghệ” đã viết: Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại. Đảng đã định hƣớng một số nhiệm vụ cụ thể, nhƣ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ..., đƣa nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ vào hoạt động thực tiễn. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập khẩu công nghệ mới. Đây là những định hƣớng đúng đắn, cần thiết đối với việc phát huy vai trò to lớn của khoa học, công nghệ trong phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại ở Việt Nam trong thời gian tới [4] Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ hƣớng tới loại bỏ nhập khẩu những công nghệ lỗi thời. Trong những năm vừa qua, rất nhiều dự án về các lĩnh vực năng lƣợng, chế xuất, chế biến… đƣợc xây dựng nhƣng trang thiết bị nhập khẩu đều là thiết bị cũ, có năng suất kém, hiệu suất kinh tế thấp, thậm chí đã hƣ hại và không có khả năng hoạt động đã gây ra những tổn hại không nhỏ cho nền kinh tế nƣớc nhà và gây ảnh hƣởng không tốt tới tâm lý xã hội. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ tạo cơ chế cạnh tranh, tạo ra sự phát triển chung cho cả xã hội, kích thích nghiên cứu công nghệ mới và cập nhật công nghệ mới, định hƣớng sự phát triển cho nền khoa học công nghệ nƣớc nhà. Nếu quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ không tốt sẽ vô tình kìm hãm sự phát triển chung của xã hội trong hoạt động nghiên cứu khoa học và đƣa Việt Nam tiếp cận với các công nghệ mới trên thế giới. 9
  17. Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đời sống con ngƣời, khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động vào năng suất lao động, giảm nhẹ cƣờng độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm… Tuy nhiên, khi khoa học và công nghệ bị lạm dụng sẽ khiến con ngƣời ta thụ động, lƣời suy nghĩ, phụ thuộc vào công nghệ hay tạo ra các chứng bệnh ảnh hƣởng tới tâm lý con ngƣời nhƣ vô cảm, ngại giao tiếp, không hòa nhập đƣợc với cuộc sống xung quanh. Đó là lý do mà quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ cần phải thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc để điều chỉnh, chống lại sự lạm dụng khoa học và công nghệ, định hƣớng lại xã hội cũng nhƣ chống lại những tiêu cực do khoa học công nghệ đem lại. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững đất nƣớc. Do vậy, quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ là điều hết sức cần thiết nhằm định hƣớng các hoạt động khoa học công nghệ cũng nhƣ thúc đẩy tạo động lực để khoa học công nghệ phát triển và đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Nhà nƣớc đặt ra. 1.1.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ cũng có những đặc điểm chung của quản lý nhà nƣớc nhƣ sau: tính tổ chức, điều chỉnh; tính quyền lực; tính khoa học, liên tục. 1.1.3.1. Tính tổ chức, điều chỉnh Tác động quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ rất phong phú, đa dạng, có nhiều đặc trƣng và có ý nghĩa riêng. Sự tác động này đặt con ngƣời, các nhà nghiên cứu, khoa học vào các mối quan hệ tổ chức nhất định nhƣ quan hệ sản xuất, quan hệ công vụ… Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ còn thể hiện sự tác động quản lý nhằm điều chỉnh các quan hệ trong quá trình vận động nhằm kích thích phát triển chung của khoa học công nghệ.[12] 1.1.3.2. Tính quyền lực Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ thông qua việc ban hành văn 10
  18. bản quy phạm pháp luật, ban hành các quyết định quản lý tác động lên các đối tƣợng trong xã hội. Để đảm bảo việc thực thi đúng, điều này phải dựa vào quyền lực nhà nƣớc. Chỉ có quyền lực nhà nƣớc mới đảm bảo cho các cơ quan quản lý thực hiện việc tổ chức, điều chỉnh bằng các biện pháp cƣỡng chế khác nhau. Quyền lực nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc là hai mặt của một vấn đề, không tách rời nhau. Thực hiện quyền lực chính là quản lý. Trong quá trình thực hiện quản lý, quyền lực đƣợc xem nhƣ là một trong các công cụ quan trọng nhất. Quyền lực nhà nƣớc đƣợc thể hiện trƣớc hết trong các văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thực hiện đã đảm bảo cho quản lý nhà nƣớc. Về phần mình quản lý nhà nƣớc lại phải đảm bảo sao cho các quy phạm pháp luật đƣợc thực hiện một cách đầy đủ trong cuộc sống.[12] 1.1.3.3. Tính khoa học, tính liên tục Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ thể hiện khả năng tổ chức, điều chỉnh xã hội một cách có ý thức. Để đạt đƣợc hiệu quả cao, quản lý nhà nƣớc phải tuân theo các quy luật tự nhiên và xã hội. Bởi vậy có thể nói rằng, tác động quản lý nhà nƣớc là một hình thức tác động có căn cứ khoa học. Tính liên tục của quản lý nhà nƣớc đƣợc thể hiện rõ nét trong mối liên hệ giữa quyền lực và quản lý. Tính liên tục là một đặc điểm quan trọng của các quá trình quản lý, nó đảm bảo khi luật khoa học công nghệ, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới khoa học và công nghệ đƣợc ban hành thì các cấp, ngành, địa phƣơng phải thực hiện đầy đủ và liên tục. [12] 1.1.3.4. Tính rủi ro Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó là rất cao. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ phải thực hiện công tác đánh giá các nhiệm vụ khoa học thật tốt để giảm thiểu sự rủi ro trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ. [12] 1.1.3.5. Tính khách quan Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu 11
  19. chuẩn của ngƣời nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà không khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ không thể chính xác và không có giá trị gì cả. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ phải đảm bảo tính khách quan trong các nhiệm vụ khoa học, các thành quả khoa học có ý nghĩa và đóng góp chung cho nền khoa học công nghệ. [12] 1.1.3.6. Tính kinh phí Nghiên cứu khoa học rất khó định lƣợng đƣợc một cách chính xác nhƣ trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức, hiệu quả kinh tế và lợi nhuận không thể xác định. Các sản phẩm công nghệ cũng rất khó định giá khi nó là sản phẩm nghiên cứu có tính mới và chỉ định lƣợng một cách tƣơng đối. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ thì lại đòi hỏi phải định lƣợng đƣợc kinh phí chi trả cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ, vì quản lý nhà nƣớc phải dựa trên những số liệu thống kê đƣợc và đảm bảo phân bổ đƣợc nguồn kinh phí tới càng nhiều nhiệm vụ khoa học công nghệ để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất. [12] 1.1.3.7. Tính kế thừa Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Hầu hết các phƣơng hƣớng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết quả đã đạt đƣợc trƣớc đó. [12] 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý Nhà nước về khoa học & công nghệ 1.1.4.1. Chính trị Nhà nƣớc trƣớc hết là công cụ trong tay giai cấp thống trị để giúp giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt động của nhà nƣớc đều không thể đi ngƣợc lại các mục tiêu chính trị. Các quy định về sự điều tiết của nhà nƣớc đối với xã hội cũng phải phù hợp với những định hƣớng to lớn tới toàn bộ hệ thống thể chế nhà nƣớc nói chung và thể chế hành chính nhà nƣớc nói riêng. Quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ cũng phụ thuộc vào mục tiêu chính trị đó, khi mục tiêu chính trị thay đổi thì mục tiêu về khoa học & công nghệ cũng thay đổi. [7] 12
  20. 1.1.4.2. Kinh tế - xã hội Các quy định điều tiết hoạt động của các đối tƣợng trong xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà nƣớc đối với các quá trình kinh tế - xã hội diễn ra ở các nƣớc khác nhau không giống nhau. Sự thay đổi trong môi trƣờng kinh tế - xã hội buộc hệ thống thể chế hành chính nhà nƣớc phải thay đổi theo, thích ứng với những thay đổi trong xã hội để có thể quản lý xã hội một cách hiệu quả nhất. Quản lý nhà nƣớc về khoa học công nghệ cũng hoàn toàn phụ thuộc vào môi trƣờng kinh tế xã hội, đƣa ra các mục tiêu về khoa học công nghệ phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại và giải quyết đƣợc các vấn đề về kinh tế xã hội. [7] 1.1.4.3. Lịch sử phát triển và truyền thống, văn hóa Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, không giống với các dân tộc khác. Do đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết hành vi của các đối tƣợng trong xã hội phải đƣợc xây dựng phù hợp với các chuẩn mực chung đƣợc thừa nhận theo truyền thống văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt và đƣợc thực hiện tự nguyện khi nó phát huy đƣợc những ƣu điểm của các giá trị văn hóa truyền thống, nhƣng đồng thời cũng loại bỏ đi những nhƣợc điểm của những hủ tục lạc hậu, tƣ tƣởng bảo thủ, cục bộ địa phƣơng… Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ cũng phải phù hợp với những yếu tố này, đảm bảo khoa học công nghệ phát triển nhƣng vẫn tôn trọng những yếu tố lịch sử, truyền thống văn hóa chung. [7] 1.1.4.4. Yếu tố quốc tế Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia muốn phát triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa khoa học công nghệ, tri thức và các giá trị chung của văn minh thế giới cũng tác động không nhỏ tới sự hình thành và phát triển của hệ thống thể chế hành chính nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về khoa học & công nghệ phải đảm bảo tính hội nhập, tôn trọng tri thức quốc tế và phù hợp các điều ƣớc quốc tế mà nhà nƣớc đã tham gia ký kết. [7] 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2