intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nước thải ở các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hoababytrang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về nước thải ở các Khu công nghiệp; phân tích thực trạng nước thải và phân tích thực trạng QLNN về nước thải các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nước thải ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nước thải ở các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TIẾN THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƢỚC THẢI Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TIẾN THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƢỚC THẢI Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU ANH ĐỨC ĐẮK LẮK – NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2021 Học viên Hoàng Tiến Thành i
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, Cơ sở Học viện Hành chính Phân viện Tây Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn TS. Lưu Anh Đức, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ. Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ đang công tác tại Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Xin cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện chia sẻ, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày tháng năm 2021 Học viên Hoàng Tiến Thành ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƢỚC THẢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP……………………………………………………………………...8 1.1. Nƣớc thải Khu công nghiệp……………………………………………8 1.1.1. Khu công nghiệp, doanh nghiệp Khu công nghiệp….................... 8 1.1.2. Môi trường Khu công nghiệp…………………………………..11 1.1.3. Ô nhiễm nước thải Khu công nghiệp…………………………...14 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nƣớc thải Khu công nghiệp…………………21 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp…21 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp…...23 1.2.3. Quản lý nhà nước về môi trường Khu công nghiệp…………...36 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về nƣớc thải các Khu công nghiệp……………………………………………………………………….39 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia……………………………39 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước……………42 1.3.3. Bài học quản lý nhà nước về nước thải trong Khu công nghiệp44 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƢỚC THẢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK………………………………………47 2.1. Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk………………………………………………………………………...47 2.1.1. Khái quát về Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk…………………………………………………47 2.1.2. Các ngành nghề hoạt động trong Khu công nghiệp Hòa Phú…49 2.2. Thực trạng nƣớc thải trong Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk……………………………………………50 2.2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu công iii
  6. nghiệp Hòa Phú………………………………………………….......50 2.2.2. Đặc điểm nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hòa Phú……………………………………………………..51 2.2.3 Đặc điểm quản lý nhà nước về nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hòa Phú…………………………………….54 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về nƣớc thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk………………………………………………………………………….62 2.3.1 Thực trạng tuân thủ và thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp………62 2.3.2. Thực trạng tổ chức, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp………………………………………………63 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp...................................................................................................66 2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về nước thải của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp……71 2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc về nƣớc thải tại Khu công nghiệp……………………………………………………………………….72 2.4.1. Các kết quả đạt được………………………………………...72 2.4.2. Các mặt hạn chế……………………………………………….76 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế………………………………………….78 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP, HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƢỚC THẢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK……………………………81 3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển các Khu Công Nghiệp của tỉnh Đắk Lắk…………………………………………………………………….81 3.1.1. Quan điểm của Đảng………………………………………….81 3.1.2. Chủ trương chính sách của tỉnh Đắk Lắk……………………85 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc về nƣớc thải của các doanh iv
  7. nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk…………86 3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách và thực hiện tốt công tác xây dựng, quy hoạch quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp …86 3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về nước thải các Khu công nghiệp ………………..89 3.2.3. Công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp cần được quan tâm đặc biệt, tăng cường hướng dẫn, tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về nước thải các Khu công nghiệp ……….............89 3.2.4. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho công tác quản lý nhà nước về nước thải Khu công nghiệp …………………………………………..92 3.2.5. Tăng các chế tài xử lý vi phạm về công tác bảo vệ môi trường trong các Khu công nghiệp……………………………….…………..95 3.2.6. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường………………………………………………96 3.3. Các kiến nghị………………………………………………………….97 3.3.1. Đối với Chính phủ…………………………………………….97 3.3.2. Đối với tỉnh Đắk Lắk………………………………………….98 3.3.3. Đối với các doanh nghiệp trong Khu công Nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk……………………………99 KẾTLUẬN………………………………………………………………103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………105 PHỤ LỤC 01…………………………………………………………….108 PHỤ LỤC 02…………………………………………………………….111 PHỤ LỤC 03…………………………………………………………….115 PHỤ LỤC 04…………………………………………………………….123 v
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 KCN Khu công nghiệp 2 KCX Khu chế xuất 3 ĐTM Đánh giá tác động môi trường 4 KKT Khu kinh tế 5 CSSX Cơ sở sản xuất 6 DN Doanh nghiệp 7 BQL Ban quản lý 8 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường 9 CP Cổ phần 10 BVMT Bảo vệ môi trường 11 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 12 NĐ Nghị định 13 TT Thông tư 14 QH Quốc hội 15 SXKD Sản xuất kinh doanh 16 SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng 17 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 18 XD Xây dựng 19 Cty Công ty 20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 21 UBND Ủy ban nhân dân 22 NSNN Ngân sách nhà nước 23 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 24 QLNN Quản lý nhà nước vi
  9. 25 XLNT Xử lý nước thải 26 VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 27 SS Hàm lượng chất rắn lơ lửng 28 COD Nhu cầu oxy hóa 29 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 30 BOD Nhu cầu oxy sinh học 31 CP,CT,TW Chính phủ, Chỉ thị, Trung ương 32 HĐND Hội đồng nhân dân 33 TTg Thủ tướng 34 UDCN Ứng dụng công nghệ 35 XNK Xuất nhập khẩu 36 MTV Một thành viên vii
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Thành phần nước thải một số ngành công nghiệp tại Việt Nam…19 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về nước thải KCN ở Việt Nam…29 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN tỉnh Đắk Lắk...60 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về nước thải tại KCN Hòa Phú…..67 Hình 2.1: Bản đồ vệ tinh KCN Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk…………………47 Hình 2.2: Vị trí quy hoạch mở rộng KCN Hòa Phú, tỉnh Đắk Lắk……..49 Hình 2.3: Nước thải tái chế nhựa………………………………………….54 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện nồng độ COD nước thải của Doanh nghiệp KCN Hòa Phú………………………………………………………………57 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện độ màu nước thải của Doanh nghiệp KCN Hòa Phú………………………………………………………………………….58 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện độ pH nước thải của Doanh nghiệp KCN Hòa Phú………………………………………………………………………….59 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế, các Khu công nghiệp (KCN) đã có nhiều đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các KCN đã và đang là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp, ngoài ra còn nhận được chuyển giao công nghệ mới, đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo được nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Mô hình phát triển các KCN, nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập và quốc tế hóa là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ và thu được những thành tựu quan trọng góp phần rất lớn vào sự phát triển chung của Đắk Lắk và của cả nước. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm năng thế mạnh của tỉnh, Đắk Lắk đã thực hiện và quy hoạch xây dựng và phát triển các khu công nghiệp và coi đây là khâu đột phá trong việc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại, tỉnh Đắk Lắk có 2 khu công nghiệp, được Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích đất quy hoạch với quy mô 657,33 ha, trong đó KCN Hòa Phú với diện tích 331,73 ha và KCN Phú Xuân với diện tích 325,6 ha. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực đã đạt được, quá trình phát triển các KCN cũng đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường, trong đó vấn đề phát sinh nước thải là vấn đề đáng quan tâm nhất. Nếu không được giải quyết kịp thời thì có thể gây ra hậu quả xấu tới môi trường và tác động tiêu cực đến sức khỏe của cộng đồng dân cư. Đã có nhiều biện pháp được áp dụng để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường do nước thải của các KCN gây ra. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước (QLNN) về nước thải trong các KCN hiện nay còn nhiều hạn chế, có nhiều vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường còn nhiều bất cập về nhân lực, nguồn lực, trang thiết bị kỹ thuật, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ban, ngành chưa hiệu quả. 1
  12. Từ các thảm họa môi trường đã xảy ra như nhà máy Formosa ở Hà Tĩnh, nhà máy VeDan ở Đồng Nai gây ra, đã cảnh báo chúng ta phải có những phương án ứng phó cũng như đánh giá lại công tác quản lý môi trường để phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Đến lúc phải đưa ra các giải pháp để ứng phó và ngăn ngừa các sự cố, thảm họa môi trường trong tương lai tương lai gần có thể xảy ra. Xuất phát từ các lý do đó, nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước về nước thải của các doanh nghiệp trong các KCN là vấn đề rất cấp bách . Việc lựa chọn Đề tài “ Quản lý nhà nƣớc về nƣớc thải ở các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk ” với mong muốn góp phần nghiên cứu, tìm ra các nguyên nhân hạn chế và các phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước (QLNN) về nước thải của các doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk, từ đó đưa ra các giải pháp có hiệu quả để áp dụng trong công tác quản lý môi trường trong các KCN đang được đầu tư xây dựng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhiều công trình nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về môi trường nói chung và quản lý nhà nước về nước thải phát sinh từ các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp nói riêng. Cho đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu hoạt động QLNN về nước thải các KCN được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: Đề tài, luận văn, đề án, giáo trình, nhiều bài báo, tạp chí, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể một số công trình nghiên cứu sau: TS. Trịnh Thị Minh Sâm (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về BVMT ở các KCN và khu chế xuất”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Luận văn chỉ nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và hoạt động thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Hải Dương. Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các KCN tỉnh Hải Dương, góp phần khẳng định yêu cầu thực tiễn phải thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các KCN có hiệu quả để đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng KT-XH với sự cân bằng môi trường sinh thái nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. 2
  13. Phạm Trường Giang (2013) “Thực trạng công tác quản lý môi trường tại KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình”, Luận văn thạc sĩ Khoa học môi trường, Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tác giả đã phân tích được thực trạng mức độ ô nhiễm nước thải; nguồn phát sinh, khối lượng phát sinh chất thải rắn; khí thải từ KCN Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình. Trần Văn Tùng - Đặng Thị Phương Hoa - Nguyễn Bá Thủy (2005), “Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ở một số KCN phía Bắc tới sức khỏe cộng đồng”, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Lưu Đức Hải - Nguyễn Ngọc Sinh (2001), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội . Các tài liệu nêu trên đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa con người, môi trường và phát triển bền vững. Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ đó, cùng với việc đánh giá thực trạng chất lượng môi trường của cả nước nói chung và của các KCN nói riêng, các tài liệu đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về môi trường nói chung và môi trường KCN nói riêng. Tuy vậy, các tài liệu này chủ yếu nhấn mạnh việc áp dụng các công cụ pháp luật trong quá trình quản lý. Vai trò, chức năng của con người trong hệ thống các tổ chức quản lý chưa được trú trọng nghiên cứu và chưa có giải pháp đào tạo nguồn nhân lực. Lê Thị Kim Tuyên (2012), “Thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường trong các KCN, khu chế xuất (KCX) Việt Nam”, tạp chí công nghiệp, kỳ 1 (tháng 7/2012), tr.8-9. Tác giả đưa ra những tồn tại và hạn chế về quản lý nhà nước về môi trường tại các KCN, KCX. Phân tích những hạn chế trong quản lý và xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy nguy hại tại các KCN. Tác giả đưa ra nguyên nhân là do việc vận hành và kiểm tra vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa có quy định pháp luật cụ thể, cũng chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe cao, cho nên một số KCN không vận hành các trạm xử lý nước thải liên tục. Đến nay phần lớn các nghiên cứu đã được công bố liên quan đến các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk đều lựa chọn cách tiếp cận theo chuyên ngành kinh tế phát triển, theo đó các nghiên cứu này thường tập trung vào mục tiêu, hiệu quả kinh tế - xã hội. Dưới góc độ quản lý nhà nước về môi trường chưa có nghiên cứu nào đi sâu và đầy đủ liên quan đến quản lý nhà 3
  14. nước về nước thải của doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như đề ra được các giải pháp hữu hiệu và khả thi để hoàn thiện quản lý nhà nước về môi trường đối với các Khu công nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về nước thải ở các KCN; phân tích thực trạng nước thải và phân tích thực trạng QLNN về nước thải các KCN tỉnh Đắk Lắk. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nước thải ở các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau: + Hệ thống hóa các kiến thức và làm rõ lý luận về nước thải các Khu công nghiệp và quản lý nhà nước về nước thải các Khu công nghiệp. + Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về nước thải tại Khu công nghiệp Hòa Phú tỉnh Đắk Lắk, từ đó rút ra những ưu điểm và tìm ra những bất cập, hạn chế trong QLNN về nước thải tại KCN Hòa Phú tỉnh Đắk Lắk. + Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đưa các giải pháp có hiệu quả để áp dụng trong công tác quản lý nhà nước về nước thải các KCN đang được đầu tư xây dựng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về nước thải của các doanh nghiệp trong KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian : Nghiên cứu được thực hiện tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. + Phạm vi thời gian : Nguồn số liệu và cơ sở dữ liệu từ năm 2018 - 4
  15. 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, các lý thuyết môi trường và QLNN về môi trường, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến vấn đề môi trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ: - Báo cáo đánh giá tác động môi trường (DTM) của Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Báo cáo công tác bảo vệ môi trường năm 2018 – 2020 của Khu công nghiệp Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Báo cáo kết quả quan trắc môi trường của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Hòa Phú năm 2018 - 2020. 5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Để đạt được mục đích và nhiệm vụ trên, luận văn sử dụng một số phương pháp xử lý số liệu sau: Phương pháp thống kê tổng hợp: Được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng quản lý nhà nước về nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ điều tra trắc nghiệm qua đồ thị và các bảng số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để so sánh, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả quản lý nhà nước về nước thải tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, 5
  16. tỉnh Đắk Lắk. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá chính xác quản lý nhà nước về nước thải tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2020. Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của quản lý nhà nước về nước thải tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu tổng quan, góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về nước thải trong các KCN; áp dụng trong quản lý nhà nước về nước thải tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hướng đến quản lý nhà nước về nước thải tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nước thải tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Phân tích và đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về nước thải tại KCN Hòa Phú, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả QLNN về nước thải trong các KCN trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk. Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của chủ doanh nghiệp, người lao động trong công tác BVMT. Từ đó rút ra kinh nghiệm để áp dụng cho công tác bảo vệ môi trường cho các KCN xây dựng trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về QLNN về nước thải của các doanh 6
  17. nghiệp trong các Khu Công Nghiệp. Chƣơng 2. Thực trạng QLNN về nước thải của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk. Chƣơng 3. Giải pháp, hoàn thiện QLNN về nước thải của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk. 7
  18. CHƢƠNG 1 CỞ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƢỚC THẢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Nƣớc thải khu công nghiệp 1.1.1. Khu công nghiệp, Doanh nghiệp khu công nghiệp a. Khái niệm Khu công nghiệp Khu công nghiệp ( KCN) đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một định nghĩa được thừa nhận chung về KCN. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Theo thuật ngữ tiếng Anh, KCN được dùng là Idustrial estates, industrial zone, export processing zone hay industrial park. Đây là những khái niệm đã trở lên khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Các KCN được thành lập ở nhiều nước nhằm thực hiện mục tiêu thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài và thực hiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước, hướng về xuất khẩu. Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), “KCN là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp xây dựng trên một vùng có thuận lợi về các yếu tố địa lý, tự nhiên, kết cấu hạ tầng, xã hội… để thu hút đầu tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý các doanh nghiệp công nghiệp và các doanh nghiệp dịch vụ nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh”. [29, tr.40] Ở Philipine, theo luật về các KKT đặc biệt năm 1995, KCN được định nghĩa như sau: “KCN là một khu đất được chia nhỏ và xây dựng căn cứ vào một quy hoạch toàn diện dưới sự quản lý liên tục thống nhất và với các quy định đối với cơ sở hạ tầng cơ bản và các tiện ích khác, có hay không có các nhà xưởng tiêu chuẩn và các tiện ích công cộng được xây dựng sẵn cho việc sử dụng chung trong KCN”[22]. Ở nước ta, theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về KCN thì: “ KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập 8
  19. theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ” [9] . Theo Điều 3, Luật số 67/2014/QH13 - Luật Đầu tư của Quốc Hội ban hành ngày 26/11/2014: “ KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp” [23]. Từ các khái niệm trên thì chúng ta có thể hiểu rằng , KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. Cơ sở hạ tầng của KCN được đầu tư đồng bộ như: Hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống thu gom và xử lý chất thải đảm bảo có sự kết nối thuận tiện với khu vực. Theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý KCN, KKT thì KCN là: “ Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục theo các quy định”[10]. Theo tác giả, KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái. “Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp”. Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công 9
  20. nghiệp[8]. Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp[8]. KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập. Đặc điểm của Khu công nghiệp: - Các khu công nghiệp được hình thành với những điều kiện địa lý, mặt bằng, giao thông… thuận lợi, với những ưu đãi về giá thuê đất, về các chính sách linh hoạt và thủ tục hành chính đơn giản tạo điều kiện để các chủ đầu tư giảm chi phí đầu tư, chi phí sản xuất và chi phí hành chính khác. - Các doanh nghiệp trong KCN thường được hưởng các quy định riêng của Nhà nước và chính quyền địa phương. Các quy định này thể hiện sự quan tâm, ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. - Các khu công nghiệp thường được xây dựng ở những vị trí địa lý thuận lợi, gần các đường giao thông, cảng biển, sân bay, thuận tiện giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn. Các KCN cũng đòi hỏi diện tích khá lớn, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp xây dựng các công trình công nghiệp và cơ sở hạ tầng thích hợp. Việc xây dựng các KCN phải theo quy hoạch hợp lý với các khu đất dành cho các mục đích khác. - Các khu công nghiệp chịu sự quản lý của Chính phủ về quyết định thành lập, quy hoạch tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm soát, có trình độ tổ chức cao và phương thức quản lý tiên tiến. Các KCN thường có ban quản lý riêng nhằm nâng cao hiệu lực thi hành các hợp đồng và những quy định bắt buộc, phê duyệt và tiếp nhận những dự án mới, cung cấp các chính sách và xúc tiến đầu tư. - Các KCN thường có nhu cầu sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng, và cũng thải ra lượng chất thải khổng lồ, đòi hỏi phải có hệ 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2