intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

55
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THANH PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THANH PHƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ĐÌNH LUNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lê Đình Lung - người đã hết lòng giúp đỡ, nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Quản lý công và khoa sau đại học Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và đến khi thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn cơ quan Ban Tổ chức Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, đã không ngừng hỗ trợ, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Hà Nội, tháng 10 năm 2017 TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐỖ THANH PHƯƠNG i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN ĐỖ THANH PHƯƠNG ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG .................... 8 1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 8 1.2. Sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng ............................................................................ 16 1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng................................................................................................ 16 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng ............................................................................... 18 1.3. Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng .................................................................. 22 1.3.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng ............................................................................... 22 1.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng ................................................................................... 24 1.3.3. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng................................................................................................ 26 1.3.4. Đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng ............. 28 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng của một số địa phương ...................................................... 29 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................. 29 1.4.2. Bài học rút ra cho quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................... 33 iii
  6. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................................................................................... 36 2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội ................................ 36 2.1.2. Khái quát về ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 39 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc ....................................... 41 2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................................................................ 42 2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triền nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc .................................................. 51 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 62 2.3.1. Những ưu điểm và hạn chế .................................................................. 62 2.3.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế................................... 65 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................. 70 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng ...................................................................................................... 70 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực......................... 70 3.1.2. Mục tiêu quản lý phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng của Việt Nam và tỉnh Vĩnh Phúc. .............................................................................. 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 77 iv
  7. 3.2.1. Cụ thể hóa chính sách về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh .............................................................................................. 77 3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh ............................................... 80 3.2.3. Bố trí, sắp xếp lại; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý nguồn nhân lực xây dựng Đảng của tỉnh ................................................. 83 3.2.4. Thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng của tỉnh nghiêm túc, đúng quy trình ............................................................. 86 3.2.5. Hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh ....................................................................................... 87 3.2.6. Tiếp tục thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh .............................................................................................. 89 3.2.7. Hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh .............................................................................................. 90 3.3. Đề xuất, kiến nghị................................................................................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97 v
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2015 39 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tuổi của cán bộ, công chức đang làm việc tại Tỉnh ủy và 49 các huyện, thành, thị ủy trực thuộc Tỉnh ủy Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ về trình độ quản lý nhà nước của các bộ, công chức công 44 tác trong ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức hiện đang công 45 tác trong ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.5: Về kỹ năng thực thi công vụ của cán bộ công tác trong ngành Xây 47 dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.6: Đánh giá đạo đức và tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ 48 của cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.7: Đánh giá thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức ngành 49 Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức 50 ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.9: Mức độ hài lòng trong bổ nhiệm hiện nay của cán bộ, công chức 56 ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Biểu đồ 2.10: Cơ hội thăng tiến tác động đến động lực làm việc của cán bộ, 57 công chức ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Biểu đồ 2.11: Sự phù hợp giữa công việc được giao với năng lực sở trường 58 của cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh vi
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC: Cán bộ, công chức CCHC: Cải cách hành chính ĐTBD: Đào tạo bồi dưỡng QLNN: Quản lý nhà nước DTTS: Dân tộc thiểu số NNL: Nguồn nhân lực BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm Y tế vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”, “có cán bộ tốt việc gì cũng xong”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quán triệt quan điểm của Người, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo công tác cán bộ, đã dày công xây dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh, công tác cán bộ là một trong những nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong suốt 30 năm qua đã mang lại nhiều thành quả có ý nghĩa quan trọng đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Phát huy thành tựu to lớn đó nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá yếu tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn và đạo đức công vụ. Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu ra các vấn đề về: đổi mới công tác cán bộ chưa có đột phá lớn, đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ, tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp...chưa được ngăn chặn, đội ngũ cán bộ các cấp chưa được tập trung xây dựng, công tác quy hoạch ở một số nơi còn chưa bảo đảm, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là người địa phương thực hiện chưa đạt yêu cầu. Để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và tăng cường xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tại Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục xác định các chủ trương, phương hướng đổi mới mạnh mẽ 1
  11. công tác cán bộ có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển đất nước hiện nay và những năm tiếp theo. Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, tỉnh có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Vì vậy những năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm thực hiện. Từ tỉnh đến cơ sở đã triển khai quán triệt sâu sắc các nghị quyết, kết luận của Đảng về công tác cán bộ như: Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kết luận số 86-KL/TW, ngày 24/01/2014 của Bộ chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ...; Đề án số 02-ĐA/TU, ngày 23/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về “Tăng cường cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ trẻ, cán bộ nữ giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025”. Nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng từng bước được nâng lên. Đội ngũ cán bộ ngành xây dựng Đảng đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng của tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém như: một bộ phận nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nhận thức về công tác cán bộ của một bộ phận cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên chưa sâu sắc, chưa toàn diện, chưa thực sự chăm lo, bồi dưỡng, tạo cơ hội và điều kiện cần thiết cho cán bộ phấn đấu vươn lên. 2
  12. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; để tiếp tục nâng cao nhận thức, quan điểm của các cấp, các ngành trong tỉnh về công tác phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng; từ đó có kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực này. Là một công chức đang công tác tại tỉnh Vĩnh Phúc, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý hành chính công với kỳ vọng đề tài này của tôi có thể đóng góp phần nhỏ bé công sức và trí tuệ của mình để phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Cụ thể như sau: Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Trong cuốn sách này, các tác giả đã khẳng định được rõ vị trí, vai trò và yêu cầu khách quan, cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đồng thời, góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Nguyễn Tiệp, Giáo trình nguồn nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2005. Cuốn sách đã tập trung làm rõ khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trình độ cao, chất lượng nguồn nhân lực; các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực và đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân. 3
  13. Nguyễn Văn Khánh (chủ biên), Nguồn lực trí tuệ Việt Nam (Lịch sử, hiện trạng và triển vọng), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Cuốn sách đã phân tích những lý luận chung về trí tuệ, nguồn lực trí tuệ và nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong lịch sử và hiện tại, đồng thời xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã cung cấp cơ sở lý luận, các quan điểm về phương pháp đánh giá thực thi công vụ của công chức. Luận án tiến sỹ, “Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” do Mạc Minh Sản thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã để đưa ra những quan điểm phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, còn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí Tổ chức nhà nước, Tạp chí Cộng sản như: - Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đoàn Văn Tình được đăng trên tạp chí điện tử tổ chức nhà nước ngày 16/3/2015; - Bài báo: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả ThS. Trần Thị Hạnh, Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội vụ đăng trên Tạp chí cộng sản ngày 3/7/2015; Nhìn chung, các đề tài, bài viết, cuốn sách nói trên đã phân tích về cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng nói riêng. Từ công trình nghiên cứu trên, tác giả muốn kế thừa các 4
  14. kết quả nghiên cứu, vận dụng cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn của tỉnh Vĩnh Phúc để nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - Nhiệm vụ: + Hệ thống có chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng. + Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc. + Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ở các cơ quan thuộc ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo các quy định hiện hành. + Về không gian: phạm vi nghiên cứu là các ban Xây dựng Đảng thuộc các huyện, thành ủy và Tỉnh ủy của tỉnh Vĩnh Phúc. + Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu từ 2010 đến 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, 5
  15. chính sách của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng. - Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, sách, báo được thống kê và nghiên cứu chính thức về các vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước, phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng...làm cơ sở lý luận cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng, luận văn áp dụng phiếu điều tra xã hội học để khảo sát cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc (thành phần là một số chuyên viên, lãnh đạo các ban Xây dựng Đảng của 9 huyện, thành, thị ủy; số lượng khảo sát là 180 người) + Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học, các thầy cô giáo chuyên ngành Quản lý, Tổ chức và Nhân sự về các vấn đề liên quan đến đề tài luận văn. + Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp những kiến thức quản lý nhà nước về pháp triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng và kết quả điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 6
  16. - Về mặt thực tiễn: + Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc. + Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc. + Là tài liệu để các cơ quan, đơn vị trong tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tài liệu để các cơ quan, đơn vị trong tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo, tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, luận văn được cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 7
  17. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG 1.1. Các khái niệm cơ bản * Ngành xây dựng Đảng Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. Xây dựng Đảng từ lâu được đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Khi cách mạng gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập trường quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, không tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. Ngay cả khi đất đang ổn định, trên đà phát triền cũng cần đến xây dựng Đảng để xây dựng những quan điểm, tư tưởng khoa học; ngăn ngừa chủ quan, tự mãn. Như vậy, nhiệm vụ xây dựng Đảng là làm cho mỗi cán bộ, đảng viên hiểu rõ, hiểu đúng và thực hành tốt quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng. Mặt khác, giúp cho cán bộ đảng viên phải nhìn lại mình, phát huy mặt tốt. loại bỏ mặt xấu vốn có trong mỗi con người. Xây dựng Đảng không thể buông lỏng việc thắt chặt công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, đảng viên. Xây dựng Đảng nếu không được đặt đúng vị trí ngang tầm mà lại buông lỏng kiểm soát, quản lý thì rất dễ làm cho một bộ phận cán bộ đảng viên bị thoái hóa, biến chất về đạo đức và lối sống, dẫn đến tha hóa cả về chính trị. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, việc xây dựng Đảng lại càng phải chú trọng, coi đây là công việc phải tiến hành thường xuyên. Xây dựng Đảng phải đặc biệt tránh tranh giành quyền lực, lợi dụng quyền lực để lạm quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi. Vì vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới để hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa, biến chất gây ra trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước. 8
  18. Ngành xây dựng Đảng ra đời như một lẽ tất yếu, dĩ nhiên song song cùng với các ngành khác trong xã hội. Trở thành một ngành được quan tâm nhiều trong giai đoạn hiện nay; thuật ngữ Ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước được đưa ra trong nhiều tài liệu khác nhau, được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Song tựu chung lại theo quan điểm cá nhân, Ngành xây dựng Đảng bao gồm tập hợp các lĩnh vực xây dựng Đảng về chính trị, xây dựng Đảng về tư tưởng, xây dựng Đảng về tổ chức và xây dựng Đảng về đạo đức nhằm mục đích làm cho Đảng ngày một trong sạch, vững mạnh; Đây là nhiệm vụ của toàn bộ cán bộ, Đảng viên và toàn xã hội trong mọi giai đoạn. * Nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng “Nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. Theo Trần Khánh Đức thì: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [12, tr.85]. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực, trong đó điểm được đánh giá cao là coi các tiền năng của con người cũng là năng lực khả năng để từ đó có cơ chế thích hợp trong quản lý và sử dụng. Nguồn nhân lực theo PGS.TS Nguyễn Tiệp là “nguồn lực con người, yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương (tỉnh, thành phố…) và nó khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai, công nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động 9
  19. vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội” [24, tr. 7]. Tuy có những quan niệm khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận, nhưng các quan niệm về NNL đều đề cập đến các đặc trưng chung là: Số lượng NNL trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng NNL dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực thế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dâm số hay lực lượng lao động do di dân. Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, năng lực thẩm mỹ,...của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trong trong việc xem xét đánh giá chất lượng NNL. Cơ cấu NNL là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về NNL. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,... NNL là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. NNL nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, NNL được hiểu là tổng thể nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. Với cách hiểu như vậy, nội hàm NNL không chỉ bao hàm những người trong độ tuổi lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng, mà còn chứa đựng các hàm ý rộng hơn, gồm toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. Trong lý thuyết về 10
  20. tăng trưởng kinh tế, con người được coi là phương tiện hữu hiệu cho việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững. NNL cũng được nhìn nhận về khía cạnh số lượng, không chỉ những người trong độ tuổi mà còn những người ngoài độ tuổi lao động. NNL là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó; nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và năng lực phẩm chất) tức là không chỉ bao hàm số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL hiện tại, mà còn bao hàm của nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. NNL được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo mục tiêu nhất định. NNL là toàn bộ vốn kiến thức, kỹ năng và sức người cần đầu tư vào công việc được thành công. Từ những phân tích trên, xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau nhưng đều thống nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạng trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng là tập hợp những người làm công tác xây dựng Đảng trong một tổ chức, có cùng nhiệm vụ chung là thực hiện mục tiêu làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Họ làm việc theo kế hoạch, gắn bó và ràng buộc với nhau. Số lượng cán bộ, đảng viên, người làm việc trong ngành Xây dựng Đảng phụ thuộc vào quy mô phát triển của các tổ chức Đảng, trong đó không thể 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2