intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2017

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn là trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, luận văn đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường QLNN về tạo việc làm cho thanh niên, từ đó nâng cao chất lượng việc làm cho thanh niên, giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HỒNG PHƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ HỒNG KHANH HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc bầy tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám đốc, Ban quản lý đào tạo sau đại học, Nhà nƣớc – Pháp luật và Lý luận cơ sở của Học viện Hành chính đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Khanh – Khoa Nhà nƣớc – Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã Hội tỉnh Lào Cai, Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, bản thân đã có nhiều cố gắng, song Luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến đề tài này. Xin Chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Hồng Phƣợng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ......................................................... 8 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................ 8 1.1.1. Khái niệm việc làm ..................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm thanh niên .................................................................................. 9 1.1.3. Đặc điểm của thanh niên. .......................................................................... 15 1.1.4. Những chính sách của nhà nƣớc về lao động – việc làm cho thanh niên. 16 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với tạo việc làm ........................................................ 18 1.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với tạo việc làm. ......... 18 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. ............................................................................ 25 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tại một số địa phƣơng. .......................................................................................................... 25 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. .................................................... 31 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM THANH NIÊN TỈNH LÀO CAI, TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY ............................ 33 2.1. Tổng quan về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai từ năm 2010 đến nay. ...................................................................................................................... 33 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 33 2.1.2. Hoạt động tạo việc làm ở Lào Cai trong thời gian qua ............................. 45 2.2. Tình hình quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm tại tỉnh Lào Cai. ..................... 46 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 46 2.2.2. Tuyên tuyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về việc làm ........................ 48
  5. 2.2.3. Quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động trên địa bàn tỉnh ........... 49 2.2.4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. .................................................................... 50 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm........................................................................................................... 52 2.2.6. Hợp tác quốc tế về việc làm ...................................................................... 53 2.2.7. Phân tích thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua ..................................................................... 55 2.3. Đánh giá Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ........................................................................................................ 59 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................................... 59 2.3.2. Hạn chế và các nguyên nhân hạn chế ....................................................... 61 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 64 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY......................................................................................... 65 3.1. Định hƣớng chung tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ............................................................................ 65 3.1.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ............................................................................ 65 3.1.2. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai hiện nay. .............................................................................................................. 69 3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm và các gải pháp tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai........................................ 72 3.2.1. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm .................. 72 3.2.2. Các giải pháp về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai .. 78 3.3. Các nhóm giải pháp xúc tiến việc làm cho thanh niên. ............................... 80 3.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và nâng cao nhận thức về việc làm cho thanh niên. ............................................................................................. 80
  6. 3.3.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động thanh niên ...................................... 81 3.3.3. Tăng cƣờng thông tin về thị trƣờng lao động. .......................................... 81 3.3.4. Tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn giới thiệu việc làm cho lao động thanh niên ...................................................................................................................... 82 3.3.5. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng, các tổ chức chính trị -xã hội để hỗ trợ thanh niên trong vấn đề dậy nghề và giải quyết việc làm. ............ 82 3.3.6. Nâng cao chất lƣợng công tác dậy nghề và hoạt động quản lý nhà nƣớc về dậy nghề cho thanh niên. ..................................................................................... 83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 85 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 88
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Hình 1. Bản đồ toàn cảnh tỉnh Lào Cai ............................................................... 35 Hình 2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Lào Cai năm 2017 .................................................. 36 Bảng 3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động tỉnh Lào Cai năm 2015 ........ 42 Bảng 4. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo theo trình độ đào tạo Giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................... 43
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tƣơng lai, vận mệnh dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và toàn xã hội Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.”[1, tr.1] Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, coi thanh niên là lực lƣợng xung kích, kế tục sự nghiệp cách mạng. Giải quyết việc làm cho thanh niên là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X chỉ rõ: “Nâng cao chất lƣợng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”[7, tr.48]. Hiện nay vấn đề về giải quyết việc làm cho thanh niên vô cùng quan trọng, rất nhiều thanh niên trong độ tuổi lao động không có việc làm, điều này gây ra một số hệ quả nghiêm trọng trong xã hội. Vì vậy tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai nói riêng và thanh niên nói chung là vấn đề cấp bách cần đƣợc quan tâm vì: Thứ nhất, việc tạo việc làm cho thanh niên giúp nâng cao thu nhập cho thanh niên nói chung và thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng. Từ đó giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và ổn định cuộc sống cho thanh niên. 1
  9. Thứ hai, giúp thanh niên bám trụ đƣợc với quê hƣơng, đem sức lực tài năng xây dựng quê hƣơng, tránh tình trạng nhiều thanh niên dân tộc thiểu số bỏ quê sang nƣớc bạn làm thuê, gây khó khăn trong việc quản lý và an ninh tổ quốc. Thứ ba, một bộ phận thanh niên ở thành phố do không có việc làm đã tiếp cận và xa đà vào một số tệ nạn xã hội, cũng nhƣ một số công việc không đứng đắn, từ đó làm ảnh hƣởng đến xã hội, gây khó khăn cho nhà nƣớc trong việc quản lý. Vậy tạo việc làm cho thanh niên hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, cân thiết, cần sự góp sức của các cấp chính quyền, cũng nhƣ các ban ngành, giúp đƣa đối tƣợng thanh niên phát triển đúng đắn cống hiên đƣợc cho quê hƣơng, xây dựng quê hƣơng giầu mạnh. Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là một việc làm cần thiết trong xã hội hiện nay; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc bằng chính sách, pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nƣớc huy động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia vào việc giải quyết cũng nhƣ tạo việc làm cho thanh niên. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, việc làm đƣợc nhìn nhận theo nhiều khía cạnh, nhiều cách thức, không còn đơn thuần việc làm là lao động chân tay nữa, mà việc làm là công việc tạo ra nguồn thu nhập cho thanh niên, tạo ra đƣợc sự cống hiến, say mê lao động và đƣợc rèn luyện nâng cao năng lực trong quá trình lao động. Vậy quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên có ý nghĩa quan trọng, không chỉ quan trọng đối với việc giải quyết việc làm cho thanh niên đang thất nghiệp mà còn là bƣớc tạo tiền đề, điều kiện, định hƣớng phát triển nghề nghiệp, việc làm cho thế hệ thanh niên mới. Lào Cai là một tỉnh miền núi, biên giới với dân số 69,4 vạn ngƣời, gồm 25 dân tộc, điểm xuất phát thấp, cơ sở vật chất còn yếu kém, chi ngân sách cho đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn hạn chế, chƣa có chính sách, cơ chế cụ thể trong việc tạo việc làm cho thanh niên. Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với những ngƣời 2
  10. làm công tác Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung và cho đối tƣợng thanh niên nói riêng càng khó khăn hơn. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác tạo việc làm cho thanh niên hiện nay, công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế tại tỉnh Lào Cai, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2017” làm đề tài nghiên cứu góp phần tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên là vấn đề quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều văn bản đề cập tới việc quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên: Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài; Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các chƣơng trình mục tiêu: Chƣơng trình phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chƣơng trình phát triển công nghiệp, dịch vụ; Chƣơng trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao và các chƣơng trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội đƣợc thực hiện, Dự án trí thức trẻ tình nguyện ... góp phần giải quyết việc làm, từng bƣớc nâng cao đời sống của ngƣời lao động, trong đó có đối tƣợng thanh niên. Ngoài ra, cũng có rất nhiều tác giả, nhà nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên dƣới nhiều khía cạnh khác nhau, đã đƣợc công bố dƣới dạng sách, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn tốt nghiệp, các bài viết trên tạp chí nhà nƣớc... Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, dƣới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau: 3
  11. Trần Văn Tuấn (1995), Quản lý nhà nƣớc về việc làm ở Hà Nội, luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. Nguyễn Quang Hiền (1995), Thị trƣờng sức lao động thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trong thời kỳ mới. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã tập trung làm rõ quan đểm của Đảng, Nhà nƣớc ta về công tác thanh niên. Tuy nhiên, mới chỉ bƣớc đầu đƣa ra đƣợc những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nguyễn Hữu Dũng (2001), Chiến lƣợc việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010. Tạp chí Lao động Xã hội. Đỗ Thị Xuân Phƣơng (2005), Phát triển thị trƣờng sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2010), Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Bắc Kan, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Hà Nội. Phạm Thị Nga (2011), Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, hiện nay, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị. Lê Công Nghĩa (2013), Quản lý nhà nƣớc đối với công tác thanh niên trong giải quyết việc làm – từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn thạc sỹ Quản lý công Học viện Hành chính, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu đƣợc cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất đƣợc một số giải pháp trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về thanh niên trong giải quyết việc làm tại tỉnh Thanh Hóa. Nguyễn Văn Mạnh (2015), Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ Quản lý công - Học viện Hành chính, Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu đƣợc cơ sở lý luận trong quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm đối với thanh niên, làm rõ tình hình thanh niên, công tác thanh niên tập trung phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc về giải quyết việc làm đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 4
  12. Có thể thấy rằng, cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo đƣợc nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Đối tƣợng trực tiếp khảo sát là thanh niên Lào Cai giai đoạn gần đây và quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn Lào Cai trong giai đoạn hiện nay, từ trƣớc tới giờ chƣa có nghiên cứu nào đi sâu về vấn đề này. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào cai” làm luận văn thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, luận văn đƣa ra các giải pháp góp phần tăng cƣờng QLNN về tạo việc làm cho thanh niên, từ đó nâng cao chất lƣợng việc làm cho thanh niên, giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tạo việc làm và quản lý nhà nƣớc về tạo việ làm cho thanh niên. - Phân tích thực trạng Quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2010-2017 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 5
  13. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay và một số vấn đề liên quan nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng về quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên giai đoạn 2010 – 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Phƣơng pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phƣơng pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, các giáo trình, các công trình nghiên cứu trƣớc đó đã công bố, sách báo, tạp chí và các phƣơng tiện truyền thông internet. + Phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh: Sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,… trong việc tham khảo tài liệu, một số kết quả nghiên cứu trong nƣớc có liên quan; nghiên cứu, phân tích, tổng hợp từ những tài liệu, bài viết trên các sách, báo, tạp chí, các báo cáo hội thảo, hội nghị tổng kết,… những văn bản QLNN liên quan đến tạo việc làm cho thanh niên. + Phƣơng pháp đánh giá: Tác giả sử dụng phƣơng pháp đánh giá để đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi khắc phục các hạn chế tồn tại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây tài liệu giúp cho các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, tỉnh Lào Cai tham khảo nhằm xây dựng kế 6
  14. hoạch tạo việc làm cho thanh niên, xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, góp phần ổn định, nâng cao thu nhập, chất lƣợng cuộc sống, cũng nhƣ chất lƣợng của thanh niên. Là tài liệu phản ánh về quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên, tình hình việc làm thanh niên tỉnh Lào Cai hiện nay. Nhằm đƣa ra các giải phải có ý nghĩa thiết thực đối với các cơ quan Nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên (các đối tƣợng về thanh niên, thanh niên yếu thế). 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 03 chƣơng, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, từ năm 2010 đến nay. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 7
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tại hội nghị Quốc Tế lần thứ 13 của các nhà thống kê lao động của tổ chức lao động quốc tế (ILO) năm 1982 đƣợc tổ chức tại Gionever – Thủy Sỹ đã đƣa ra khái niệm việc làm nhƣ sau: “ Việc làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập vằng tiền hoặc hiện vật. Những ngƣời có việc làm là những ngƣời làm một việc gì đó, có đƣợc trả tiền công, lợi nhuận hoặc những ngƣời tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận đƣợc tiền công hay hiện vật”. Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm đƣợc quy định trong Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chƣơng II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Nhƣ vậy, việc làm đƣợc hiểu đầy đủ nhƣ sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con ngƣời nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”. Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời. ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mƣớn lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay 8
  16. thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phƣơng hay doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm thanh niên Khái niệm thanh niên đƣợc quy định trong điều 1, luật thanh niên năm 2005 là: “Thanh niên quy định trong luật này là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.[16,tr.1] Thanh niên đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ triết học về con ngƣời. Theo C.Mác và Ph.Ăng-ghen, con ngƣời là một thực thể xã hội, mang bản chất xã hội, đồng thời là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học. Do đó, để đƣa con ngƣời từng bƣớc vƣơn tới sự hoàn thiện, cần đồng thời khám phá sự tác động của các quy luật xã hội và các quy luật tự nhiên trong nó. Mức độ giải phóng con ngƣời không chỉ tùy thuộc vào kết quả của công cuộc cải tạo các mối quan hệ xã hội để mỗi con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng xã hội tốt đẹp, giàu tình ngƣời mà còn tùy thuộc vào kết quả của sự phát triển lực lƣợng sản xuất, đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế để mức sống vật chất của con ngƣời ngày càng nâng cao. Khi đề cập đến mặt tự nhiên và mặt xã hội của con ngƣời. C.Mác và Ph.Ăng-ghen cho rằng, mặt tự nhiên và mặt xã hội trong con ngƣời không tách rời, đối lập nhau, ngƣợc lại hai mặt đó thống nhất biện chứng và tác động qua lại lẫn nhau. Khi chịu sự tác động của các mặt xã hội, thì mặt tự nhiên trong con ngƣời đƣợc nâng lên trên trình độ các động vật khác. Chính vì thế, khác với quan niệm từ chỗ chỉ coi con ngƣời là một loài động vật giống nhƣ mọi loài động vật khác đến chỗ bênh vực cho những hành vi thú tính của những kẻ đã mất tình ngƣời, C.Mác quan niệm: Con ngƣời là một thực thể tự nhiên loại đặc biệt, Một thực thể tự nhiên đã nhân loại hóa. C.Mác và Ph.Ăng-ghen khẳng định chỉ trong xã hội, tồn tại tự nhiên của con ngƣời mới tồn tại có tính chất ngƣời. C.Mác viết: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa những quan hệ xã hội” [5, tr.11]. Con ngƣời nhờ có lao động sản xuất để tạo ra tƣ liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại của mình và xã hội, nhờ đó con ngƣời đƣợc giải phóng khỏi tự nhiên, tách khỏi loài vật và xây dựng cho mình một môi 9
  17. trƣờng xã hội. Đây là điểm để phân biệt con ngƣời với động vật, hay có thể nói chính lao động đã sáng tạo ra bản thân con ngƣời. C.Mác khẳng định: "Có thể phân biệt con ngƣời với súc vật bằng ý thức, bằng tôn giáo, nói chung bất cứ cái gì cũng đƣợc. Bản thân con ngƣời bắt đầu bằng tự phân biệt với súc vật ngày khi con ngƣời bắt đầu sản xuất ra những tƣ liệu sinh hoạt của mình, nhƣ thế con ngƣời đã gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình”. [5, tr.29]. Nhƣ vậy bản chất con ngƣời chỉ có thể đƣợc hình thành, đƣợc nhận thức thông qua các quan hệ xã hội của nó. Khi nói bản chất con ngƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nghĩa là tất cả các quan hệ xã hội vật chất, tinh thần đều góp phần vào việc hình thành bản chất con ngƣời chứ không riêng một quan hệ nào. Trong đó quan hệ sản xuất đóng vai trò quyết định nhất. Tất nhiên khi đề cập đến vấn đề này chúng ta phải thấy mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa môi trƣờng xã hội với con ngƣời và ngƣợc lại, đây là mối quan hệ nhân quả có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ này C.Mác cho rằng "Bản thân xã hội sản xuất ra con ngƣời với tính cách là con ngƣời nhƣ thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội nhƣ thế" [5, tr.29]. - Xét về quy mô và phạm vi đối tƣợng, con ngƣời là tổng thể của: Cá nhân, gia đình, tập thể, tổ chức, cộng đồng, dân tộc, nhân loại. Từ các phân tích trên đây về con ngƣời, trong đó có con ngƣời thanh niên có thể khẳng định: Thanh niên là một phạm khái niệm, dùng để chỉ những ngƣời ở độ tuổi nhất định; là một thực thể tự nhiên và một tồn tại xã hội, là một giai đoạn phát triển nhất định của cuộc đời con ngƣời với những đặc trƣng riêng về các đặc điểm tâm lý, sinh lý và sự phát triển nhận thức ở trình độ nhất định. Điều đó có nghĩa là trong con ngƣời thanh niên có con ngƣời tự nhiên và con ngƣời xã hội. Nhìn nhận về con ngƣời tự nhiên của thanh niên chủ yếu qua phân tích độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý. Con ngƣời xã hội của thanh niên nhìn nhận qua sự chín muồi và trƣởng thành về nhận thức xã hội cũng nhƣ ý thức trách nhiệm công dân đối với xã hội. Con ngƣời thanh niên là một giai đoạn phát triển của con ngƣời trong cả đời ngƣời; là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang 10
  18. giai đoạn trƣởng thành, từ cuộc sống phụ thuộc sang cuộc sống dần tự lập và tự lập, từ tƣ duy bắt chƣớc là chính sang tƣ duy độc lập, sáng tạo. Con ngƣời thanh niên ví nhƣ trung bình cộng của con ngƣời trẻ em và con ngƣời đã trƣởng thành, trong đó giai đoạn đầu của thanh niên là giai đoạn khám phá tự nhiên, xã hội, giai đoạn dần tự lập, giai đoạn sau của thanh niên là giai đoạn tự lập và sáng tạo, ngƣời thanh niên làm chủ bản thân mình, từ kinh tế đến hành vi xã hội. Việc chia giai đoạn trong cuộc đời thanh niên chỉ là tƣơng đối, ƣớc chừng từ tuổi 16 đến tuổi 24 cho giai đoạn 1 và từ tuổi 25 đến tuổi 30 cho giai đoạn 2. Thanh niên đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ tuổi: Trong mỗi giai đoạn phát triển, cơ thể con ngƣời là một chỉnh thể hài hòa với những đặc điểm vốn có đối với giai đoạn tuổi đó, chứa đựng cả những truyền thống của giai đoạn trƣớc và những mầm mống của giai đoạn sau. Nhƣ vậy, mỗi lứa tuổi là một hệ thống của sự phát triển, ở đó vết tích của giai đoạn trƣớc dần bị xóa bỏ, cái hiện tại và tƣơng lai đƣợc hình thành và phát triển, rồi sau đó, cái hiện tại lại trở thành cái quá khứ, mầm mống của cái tƣơng lai lại trở thành cái hiện tại, những mầm mống mới lại nảy sinh. Sự phát triển đó là không ngừng, không nghỉ và sự chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo có giới hạn thời gian hẹp cùng với những đặc trƣng dần hình thành và ngày càng rõ nét. Chính vì vậy, mọi sự phân chia đều mang tính tƣơng đối. Vì không thể phân chia ranh giới các giai đoạn phát triển của con ngƣời một cách triệt để, giữa các giai đoạn còn có những thời kỳ quá độ, hơn nữa, những biến đổi về hình thái và sinh lý của cơ thể con ngƣời xảy ra ngay cả trong giới hạn của cùng một giai đoạn tuổi. Các mức độ phát triển của con ngƣời có thể phân loại theo nhiều cung tuổi khác nhau, trong đó cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo tuổi thời gian, theo tháng và năm hoặc năm. Theo cách này, tuổi đƣợc căn cứ theo ngày, tháng, năm sinh và tuổi ngày ngày càng tăng trong suốt cuộc đời. Tuổi thanh niên tính theo thời gian thƣờng đƣợc tính từ 15 đến 30. Trƣớc và sau cung độ tuổi này, ở mỗi con ngƣời đều có những đặc điểm hay biểu hiện của sự chuyển 11
  19. đổi giai đoạn. Và những thay đổi đó có thể đƣợc xác định qua tuổi sinh học, tuổi tâm lý, xã hội ... Tuổi sinh học của một cá nhân cho phép ta nhận biết quá trình phát triển, tiến bộ của cá nhân đó trên con đƣờng trƣởng thành. Đây là một loại tuổi khác nhƣng chỉ tƣơng ứng một cách đại thể với tuổi thời gian nhƣ đã trình bày ở trên và nó có thể đƣợc xác định bằng các phép đo về tuổi hình thái, tuổi xƣơng, tuổi răng hay tuổi dậy thì, tuổi hình thái đề cập đến ở đây chính là sự so sánh về kích thƣớc của một cá nhân (chiều cao, cân nặng) với những tiêu chuẩn chung. Ngoài ra, còn có một số cách xác định tuổi khác, nhƣ: Tuổi cảm xúc (một phép đo về sự xã hội hóa và năng lực hoạt động trong một môi trƣờng văn hóa, xã hội đặc thù); Tuổi trí tuệ (một phép đo về trình độ học vấn và tự nhận thức của cá nhân); Tuổi nhận thức (một phép đo sự phát triển nhận thức)... Nhƣ vậy, khái niệm lứa tuổi hay độ tuổi không chỉ bao hàm lứa tuổi tính theo thời gian và mức độ phát triển sinh học nhất định của cá thể, mà còn phản ánh vị thế xã hội nhất định. Mỗi con ngƣời ở lứa tuổi khác nhau sẽ khác nhau về năng lực thực hiện các chức năng xã hội, mặt khác, các quyền lợi và nghĩa vụ, tính chất của các hoạt động gắn liền với một lứa tuổi nào đó sẽ quyết định vị trí xã hội thực tế của con ngƣời ở lứa tuổi đó, quyết định sự tự ý thức của họ và mức độ những khát vọng, hành vi ứng xử của họ. Cách xác định độ tuổi của thanh niên cũng rất khác nhau. Theo Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tuổi của đoàn viên đƣợc xác định là từ 15 đến 30, Điều lệ Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam lại xác định tuổi hội viên là từ 15 đến 35. Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em xác định tuổi trẻ em đến 16 tuổi. Tuy không lấy độ tuổi đoàn viên, hội viên làm căn cứ để xác định tuổi thanh niên, nhƣng ít nhiều, độ tuổi đoàn viên, hội viên do Đoàn, Hội xác định cũng phản ánh ở trình độ nhất định sự phát triển của con ngƣời trong giai đoạn thanh niên. Theo quy định về tuổi thanh niên của các nƣớc thì tuổi cận dƣới thƣờng trong khoảng 14 đến 16; tuổi cận trên có nhiều khác biệt, nhƣng chủ yếu từ 30 trở xuống. Tại Việt Nam, nếu tuổi thanh niên đƣợc xác định là tuổi tiếp nối tuổi 12
  20. trẻ em, tức là dƣới 16 tuổi, thì tuổi cận trên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến đề nghị để ở mức 24 tuổi (nhƣ quy đinh về tuổi thanh niên của Liên hiệp quốc), cũng có ý kiến đề nghị để tuổi cận trên của thanh niên là 35 tuổi vì ở tuổi này thanh niên mới thực sự trƣởng thành, tự lập, tự quyết và có đóng góp nhiều nhất cho xã hội. Tuy nhiên, theo chúng tôi, tuổi cận trên của thanh niên nên dừng lại ở mức đủ 30 tuổi, vì mấy lý do sau đây: - Đứng ở góc độ chính sách, luật pháp, nếu nâng độ tuổi thanh niên lên tới 35 tuổi thì đối tƣợng điều chỉnh của chính sách, luật pháp sẽ tăng đáng kể (khoảng 7,7% dân số hay hơn 6 triệu ngƣời). Nếu là chính sách đầu tƣ, thì đây quả là một con số không nhỏ về nguồn lực. Vả lại, khoảng cách tuổi giữa cận trên và cận dƣới của thanh niên quá xa, dẫn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau đối với hai độ tuổi khác xa nhau (16 và 35) trong cùng một lúc là khó khăn và bất bình đẳng. Có khi ngay trong một gia đình, bố mẹ và các con đều phải chịu sự điều chỉnh của một chính sách, pháp luật với quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau, trong khi các con có khi cần thiết đƣợc hƣởng nhiều quyền hơn thay vì phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nhƣ cha mẹ. - Xét ở góc độ hôn nhân, gia đình thì theo quan niệm chung, tuổi thanh niên kéo dài từ lúc trƣởng thành (từ tuổi dậy thì) cho đến lúc có vợ hoặc có chồng. Lúc này, ngƣời thanh niên không còn “lông bông” nữa, ít phụ thuộc hơn vào bố mẹ, gia đình, có ý thức tự lập, tự quyết cao hơn. Tuy không thể lấy tiêu chí kết hôn để xác định tuổi thanh niên, nhƣng khi tuổi kết hôn trung bình lần đầu của dân số nữ và nam ở Việt Nam tăng dần hiện nay (tƣơng ứng là 22,8 tuổi với nữ và 26 tuổi với nam, tính trung bình là 24-25 tuổi) [26, tr.29] thì việc xác định tuổi cận trên của thanh niên dƣới 30 tuổi là có cơ sở thực tiễn, phù hợp với quan niệm văn hóa truyền thống và lối sống thực tế cũng nhƣ xu hƣớng kết hôn muộn của thanh niên hiện nay. - Về sự phát triển tâm lý xã hội của mỗi cá nhân, các nhà nghiên cứu cho rằng mỗi xã hội phải dành thời gian và đầu tƣ các nguồn lực khác nhau để mỗi cá nhân trải qua một thời kỳ xã hội hóa nhất định trƣớc khi chính thức gia nhập 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2