intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thể thao thành tích cao, quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao nói chung, trong lực lượng CAND nói riêng. Qua đó nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND nói riêng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỒNG THẮM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Nội dung của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học, website,…(theo Danh mục tài liệu tham khảo). Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả Luận văn Phạm Hồng Thắm
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia; Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trương Quốc Chính, người hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình, chu đáo. Thầy không chỉ hướng dẫn, khuyến khích, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết Luận văn, mà quan trọng hơn cả là tôi đã học hỏi được phương pháp tư duy độc lập và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phong cách làm việc nghiêm túc, hiệu quả; Tôi xin cám ơn lãnh đạo và công chức các phòng ban của Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao Công an nhân dân đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này; Tôi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn; Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được các ý kiến, chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo; các nhà khoa học; góp ý của bạn bè, đồng nghiệp và những người quan tâm để tác giả rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018 Học viên Phạm Hồng Thắm
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO .......................................................................... 8 1.1. Những vấn đề lý luận chung.................................................................... 8 1.1.1. Quản lý nhà nước................................................................................... 8 1.1.2. Thể thao thành tích cao ....................................................................... 10 1.1.3. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao..................................... 16 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao ................................................................................................................... 17 1.2.1. Yếu tố Đảng cầm quyền ....................................................................... 17 1.2.2. Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức .............. 18 1.2.3. Nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao.............................. 19 1.2.4. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế .......... 19 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao ...................... 20 1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao................... 30 1.4.1. Tạo lập và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để quản lý giám sát hoạt động của thể thao thành tích cao. ................................................................. 30 1.4.2. Tổ chức quản lý và định hướng hoạt động thể thao thành tích cao ....... 31 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 34 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN . 35 2.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân.............................................................. 35 2.1.1.Quá trình phát triển của thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân .......................................................................................... 35 2.1.2. Bối cảnh quốc tế và trong nước liên quan đến sự phát triển của thể thao thành tích cao trong lực lượng công an nhân dân .............................. 37 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân.............................................................. 39 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật ................................................................ 39
  5. 2.2.2. Tổ chức bộ máy .................................................................................... 41 2.2.3. Các nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao ....................... 46 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................................. 59 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển thể thao thành tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân ............................................... 62 2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ................................................................. 62 2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ....................................................... 64 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 70 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ...................................................... 71 3.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ .................................................................. 71 3.1.1. Phương hướng ..................................................................................... 71 3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 73 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc ...................................................... 75 3.2.1. Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành, đóng góp sửa đổi Luật Thể dục, thể thao ............................................................... 75 3.2.2. Tăng cường công tác tham mưu trong hoạt động phát triển thể thao thành tích cao ................................................................................................. 78 3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực thể thao thành tích cao ......... 80 3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thể thao thành tích cao ............. 82 3.2.5. Tăng cường quản lý hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật, nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực hoạt động thể thao thành tích cao ............................................................................................................ 85 3.2.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao ................. 88 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thể thao thành tích cao .......... 92 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
  6. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 CAND Công an nhân dân 2 CBCS Cán bộ chiến sỹ 3 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 4 CNV Công nhân viên 5 HCB Huy chương bạc 6 HCĐ Huy chương đồng 7 HCV Huy chương vàng 8 HLV Huấn luyện viên 9 QLNN Quản lý nhà nước 10 QPPL Quy phạm pháp luật 11 TDTT Thể dục thể thao 12 VĐV Vận động viên
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa non trẻ mới ra đời, công tác thể dục thể thao nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng Việt Nam. Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục thể thao Việt Nam là xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà, chú trọng đến các nội dung như TDTT quần chúng, TDTT trong lực lượng vũ trang, thể thao thành tích cao và chuyên nghiệp,… góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH, tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần: vì dân cường nước thịnh, hội nhập và phát triển. Nhập cuộc với nền thể thao khu vực và trên thế giới, thể thao Việt Nam không chỉ tham gia thi đấu mà còn là những “sứ giả” của tình đoàn kết, hữu nghị thể hiện tinh thần và chủ trương chủ động hội nhập quốc tế của nước ta. Các hoạt động TDTT cũng như giao lưu văn hóa, hợp tác đào tạo đã góp phần xóa bỏ dần rào cản của sự khác biệt về chế độ chính trị, khoảng cách địa lý, ngôn ngữ… Qua đó, hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế trở nên thân thiện hơn, thể hiện khát khao vươn lên với tinh thần Olympic “nhanh hơn – 1
  8. cao hơn – mạnh hơn” của Việt Nam – một dân tộc đã anh dũng vượt qua sự tàn phá, đau thương của chiến tranh vẫn mong muốn làm bạn với thế giới. Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa thông tin của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của đất nước. 72 năm xây dựng và trưởng thành, lực lượng Công an nhân dân Việt Nam không chỉ đóng góp vai trò quan trọng trong các nhiệm vụ chính trị, xã hội mà còn đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển của thể thao Việt Nam. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, mang lại cuộc sống yên bình cho nhân dân, đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ nghiệp vụ cao, đồng thời phải có sức khỏe tốt để có khả năng ứng phó với các loại tội pham nguy hiểm, những tình huống gay go, phức tạp, các đồng chí trong lực lượng CAND phải thường xuyên luyện tập TDTT, chú trọng phát triển các môn thể thao võ thuật, bắn súng, bơi, chạy vũ trang nhằm phục vụ trực tiếp cho tác nghiệp chuyên môn, nâng cao hiệu quả công tác, bản lĩnh, ý chí, khả năng sẵn sàng chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ. Việc nâng cao sức chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ không thể tách rời với thể thao thành tích cao. Nhiều vận động viên tài năng của thể thao Việt Nam đã vinh danh trên các đấu trường thể thao khu vực, châu lục và thế giới đều được huấn luyện từ môi trường đào tạo của thể thao Công an nhân dân – Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao CAND. Có được thành công trên một phần là do sự quan tâm, đầu tư của ngành CAND cũng như sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các VĐV, HLV ngành CAND. 2
  9. Với những quan điểm đó, Đảng và nhà nước đã có những chính sách tăng tỷ lệ chi ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT, đổi mới phương thức quản lý góp phần đưa thể thao thành tích cao có bước phát triển vượt bậc, đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, so với các nước phát triển trong khu vực thì TDTT ở nước ta nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: chưa xây dựng được một chiến lược phát triển Thể thao thành tích cao mang tính toàn diện, tập trung, hiệu quả; chậm ban hành các quyết định pháp lý về việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể thao thành tích cao đối với các Hiệp hội, Liên đoàn thể thao…; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao còn thiếu, trình độ không đồng đều nên vai trò, hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng lẫn lộn giữa công tác quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp; chưa chú trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là vai trò của y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá trình đào tạo vận động viên nên chưa có biện pháp tích cực đầu tư kinh phí, trang thiết bị. Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với công tác phát triển thể thao thành tích cao nói chung và thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND Việt Nam nói riêng, là một vận động viên đã từng tham gia thi đấu, giành giải cao trong các cuộc thi Quốc tế, Châu lục và khu vực, đồng thời là cán bộ công tác, huấn luyện trong lĩnh vực thể thao, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nông Minh Đức với đề tài: “Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt Nam hiện nay ”. Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thể 3
  10. dục, thể thao. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở nước ta hiện nay. [17]. Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nguyễn Lê Minh với đề tài: “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao tại Thành phố Hồ Chí Minh ”. Luận văn làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về quản lý nhà nước trong thực thi chính sách xã hội hóa thể dục thể thao; phân tích, tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao tại TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao tại TP. Hồ Chí Minh, nâng cao tính hiệu lực,hiệu quả. Đề án chuyên viên cao cấp của Bùi Thanh Nguyên (2012): “Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến 2020” . Đề án nêu lên thực trạng của thể thao tỉnh Bạc Liêu từ 1997 – 2011, chỉ ra những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế đó; thấy được vị trí, vai trò của công tác thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thể thao thành tích cao tại tỉnh Bạc Liêu.[2] Đề án chuyên viên cao cấp của Trần Quang Hạ (2015): “Đề án phát triển thể thao thành tích cao thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2025”. Nội dung của Đề án nêu rõ thực trạng phát triển thể thao thành tích cao của thành phố Hồ Chí Minh, từ đó hướng đến mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao theo hướng bền vững, xác định một số môn thể thao có thế mạnh, phù hợp với đặc điểm, thể chất và trình độ phát triển của thành phố; từng bước đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và ổn định nguồn kinh phí hoạt động thể thao thành tích cao. [29] Ngoài ra, còn có một số tài liệu chuyên ngành về lĩnh vực TDTT như: “Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao” [16] của tác giả Nguyễn Văn 4
  11. Trạch; “Tìm hiểu một số vấn đề quản lý nhà nước về thể dục thể thao” [33] của tác giả Vũ Trọng Lợi; : “Một số vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao (Sách chuyên khảo dùng cho chuyên ngành quản lý TDTT bậc sau đại học)” [31] của Ủy ban Thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao 1;… Các công trình nghiên cứu đó, phần nào đề cập đến các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực đơn lẻ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên vấn đề quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao, và nhất là vấn đề này trong lực lượng vũ trang nói chung, Công an nhân dân nói riêng. Luận văn này là một sự triển khai theo hướng như vậy. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thể thao thành tích cao, quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao nói chung, trong lực lượng CAND nói riêng. Qua đó nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND nói riêng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống lại một số cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao nói chung và trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hiện nay. 5
  12. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói chung, thể dục thể thao thành tích cao nói riêng và thực trạng QLNN về thể thao thành tích cao của lực lượng Công an nhân dân - Về không gian: Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân - Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn luyện con người nói chung và phát triển thể dục thể thao thành tích cao trong lực lượng vũ trang nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên quan đến Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân; - Phương pháp quan sát: khảo sát trực tiếp tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao CAND được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề thể thao thành tích cao; - Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu, xử lý số liệu,... làm căn cứ phân tích thực trạng thể thao thành tích cao từ khi 6
  13. có Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận - Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận về phát triển thể thao thành tích cao và quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu góp phần chỉ ra một số vấn đề về quản lý nhà nước cần được quan tâm giải quyết đối với thể thao thành tích cao. - Kết quả là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành thể dục thể thao, và những nhà quản lý trong lĩnh vực phát triển thể thao thành tích cao. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về phát triển thể thao thành tích cao Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Chương 3: Phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân 7
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Quản lý nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm Quản lý Thuật ngữ Quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau, tùy thuộc theo góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Kinh tế học, hành chính học, luật học… và nhiều ngành khoa học khác như xã hội học…đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu của mình. Có thể đề cập một số khái niệm như sau: - Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc thông qua những nỗ lực của người khác. - Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả cách hoạt động của những người cộng sự cùng chung một tổ chức. - Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. Hiểu một cách đơn giản hơn, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó, tức là có việc quản lý người khác và có việc tự quản lý việc của mình. Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu đã định trước. Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 8
  15. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Nhà nước ra đời là một tất yếu trong lịch sử để đảm nhận sứ mệnh cao cả là duy trì sự ổn định phát triển chung toàn xã hội thông qua các hoạt động quản lý. Nội hàm quản lý nhà nước có thể thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, bối cảnh lịch sử hay đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ. Thuật ngữ “quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: ⦁ Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. ⦁ Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Từ hai cách hiểu theo nghĩa rộng và hẹp như trên, có thể định nghĩa về QLNN như sau: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.” [15; Tr 28] Từ đó có thể rút ra đặc điểm của Quản lý nhà nước như sau: - Thứ nhất,quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. 9
  16. - Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. - Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao… - Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội - Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.2. Thể thao thành tích cao 1.1.2.1. Thuật ngữ thể thao Thuật ngữ “thể thao” phát âm rất giống nhau trong nhiều ngôn ngữ của các quốc gia trên thế giới. Sự đa nghĩa của thuật ngữ “thể thao” có nguồn gốc trong sự phát sinh ra nó. Theo một số chuyên gia, cơ sở ngôn ngữ ban đầu của thuật ngữ này từ tiếng Pháp („desport – với nghĩa giảm bớt gánh nặng sau khi làm việc), sau chuyển sang phiên âm tiếng Anh “sport”. Từ đó, thuật ngữ này được phổ biến để chỉ những hoạt động đa dạng nghỉ ngơi, giải trí ngoài giờ lao động. [1; Tr. 5] “Thể thao” theo nghĩa hẹp là một loại hoạt động trò chơi (trình độ khác nhiều so với trò chơi thông thường, đơn giản), một hình thức thi đấu đặc biệt, chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực, nhằm phát huy những năng lực chuyên biệt, đạt những thành tích cao, cao nhất, được so sánh trực tiếp, công bằng trong những điều kiện chuyên môn như nhau. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ “thể thao” diễn tả một hiện tượng phức tạp, đa dạng và đa chức năng của thực tế xã hội, chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa thể chất và văn hóa tinh thần của xã hội. Nó là phương tiện tác động đặc biệt của giáo dục thể chất, cho phép bộc lộ khả năng chức phận của cơ thể và nâng cao chúng tới mức tột đỉnh, vượt qua những “giới hạn” bình thường và 10
  17. là nhân tố tác động sâu sắc đến nhân cách, hướng tới sự kích thích cá nhân, tính quyết đoán và tự khẳng định mình. 1.1.2.2. Khái niệm thể thao thành tích cao Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của vận động viên để đạt thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển thể dục thể thao nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghĩ giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước. Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với thể dục thể thao nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các quốc gia phát triển, thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành kinh tế - công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực tiêu biểu như: bóng đá, quần vợt, bóng rổ, đua xe mô tô, ô tô… và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận trong xã hội. Vì vậy, ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác thể dục thể thao, trong đó có thể thao thành tích cao. Điều này được thể hiện khá rõ qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ trương, chính sách cụ thể, theo Luật thể dục thể thao số 77/2006/QH11 (Điều 31), được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 [11]: “Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt 11
  18. trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao” . Có thể hiểu: Thể thao thành tích cao (hay thể thao thi đấu) là sự phát huy, nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá nhân và tập thể về hình thái cơ thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố chất thể lực và kỹ - chiến thuật để đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua huấn luyện, thi đấu một cách hệ thống, khoa học. Theo định nghĩa này, khái niệm thể thao thành tích cao có nội hàm như sau: Thể thao thành tích cao là một bộ phận quan trọng trong tổ hợp thành thể dục thể thao. Nó là một hoạt động thể dục thể thao xã hội lấy hoạt động thi đấu làm đặc trưng chủ yếu, lấy việc lập thành tích thể thao ưu việt, giành được chiến thắng trong thi đấu làm thành mục đích chủ yếu. [16; Tr. 5] Cụ thể là: - Thứ nhất, thể thao thành tích cao là một loại hoạt động thể dục thể thao mang tính xã hội, là một bộ phận quan trọng trong thể dục thể thao. Thể dục thể thao là một loại hình hoạt động có sự phát triển mạnh mẽ, đi vào lòng người, đồng thời nó ảnh hưởng tích cực đến sinh hoạt xã hội và sinh hoạt cá nhân của mỗi người. Trong một phạm vi rất lớn, nó có ích lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của thể thao thành tích cao. - Thứ hai, thể thao thành tích cao là lấy các loại hoạt động thi đấu ở mức độ khác nhau, quy mô khác nhau, trình độ khác nhau; đồng thời cũng lấy việc tham gia và cử hành các hoạt động thi đấu này làm thành nội dung hoạt động chủ yếu của các hoạt động chuẩn bị. - Thứ ba, mục đích chủ yếu của mọi người tham gia vào thể thao thành tích cao là lập nên thành tích cao và giành được thắng lợi trong các cuộc thi đấu ở các cấp, các loại hình thi đấu. 12
  19. Đặc trưng của thể thao thành tích cao Thể thao thành tích cao lấy tính tương đối độc lập làm thành một trong ba lĩnh vực lớn của thể dục thể thao hiện đại, bởi vì đặc trưng cơ bản của nó có khác biệt rõ ràng với các lĩnh vực khác nhau của thể dục thể thao: - Tính thi đấu của thể thao thành tích cao rõ ràng hơn. Đặc trưng chủ yếu nhất của thể thao thành tích cao là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục đích cơ bản của VĐV khi tham gia thể thao thành tích cao được quyết định bởi phương thức biểu hiện và nội dung hoạt động cơ bản của thể thao thành tích cao. - Yêu cầu của thể thao thành tích cao đối với người tham gia. Trình độ kỹ nghệ cao siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường, sự phối hợp tập thể được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. VĐV tham gia thể thao thành tích cao cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc trưng này, thể thao thành tích cao có sự khác biệt rất lớn đối với thể thao quần chúng và thể thao trường học. - Lịch thi đấu của thể thao thành tích cao. Thi đấu là hình thức biểu hiện cơ bản của thể thao thành tích cao mà luật thi đấu là văn bản mang tính pháp luật đảm bảo cho điều kiện thi đấu của hai bên được ngang nhau, sự cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của việc thi đấu sẽ bị mất đi, thể thao thành tích cao cũng không có phương pháp nào phát triển, thậm chí không còn tồn tại. - Tính giải trí của thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao là sản vật văn minh cao độ của loài người, nó kết hợp thể thao và văn hóa thành một loại phương thức sống vui vẻ mà con người cố gắng phấn đấu để có được. 1.1.2.3. Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam Tính chất gay go và quyết liệt của cuộc đấu tranh chống tội phạm, yêu cầu khẩn trương, kịp thời của mỗi nhiệm vụ cụ thể đặt ra vấn đề: Nếu Công 13
  20. an nhân dân không được tổ chức theo hướng vũ trang thì không hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Công tác thể dục, thể thao trong lực lượng Công an nhân dân là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp thể dục thể thao của đất nước nhằm tăng cường sức khỏe, thể chất cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân, phát huy nguồn lực con người để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết 40 NQ/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: “Phải kiên quyết và khẩn trương tăng cường lực lượng Công an thành một công cụ chuyên chính tuyệt đối trung thành với Đảng, có liên hệ mật thiết với quần chúng thành một lực lượng chiến đấu vững mạnh có tổ chức vũ trang, có tổ chức chặt chẽ, thông thạo về nghiệp vụ và có trình độ khoa học kỹ thuật”. Để góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đó, cần phải “xây dựng lực lượng Công an nhân dân thành một lực lượng vũ trang sắc bén, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và với nhân dân, có lực lượng chuyên trách chính quy, hiện đại” Trong Nghị quyết 31 NQ/TW của Bộ Chính trị (1980) đã chỉ rõ phương hướng xây dựng lực lượng Công an nhân dân thành lực lượng vũ trang mạnh và tiến công sắc bén, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và với nhân dân, phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động làm tổn hại đến an ninh quốc gia, các vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ Chính quyền, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ cuộc sống tự do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam. Vì vậy, việc rèn luyện thân thể, phát triển thể lực của mỗi chiến sĩ Công an nói riêng, của toàn lực lượng Công an nhân dân Việt Nam nói chung là hết sức cần thiết. Phát triển thể dục, thể thao trong toàn lực lượng Công an nhân dân là trách nhiệm chung của hai Bộ; trong đó Công an các đơn vị, địa phương (các cấp ủy Đảng, các cấp lãnh đạo, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể cán bộ, chiến sỹ, học viên, công nhân viên trong lực lượng Công an nhân 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2