intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới, những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về Chương trình XDNTM trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN BẢO TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN BẢO TRUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng, đề tài “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Trần Bảo Trung
  4. LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập, em đã hoàn thành chƣơng trình đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý công. Em đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu”. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo giảng dạy chƣơng trình cao học chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Hoàng Sỹ Kim - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND-UBND huyện Phong Thổ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - kế hoạch huyện Phong Thổ và các xã trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cộng tác để giúp em hoàn thành luận văn này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này./. Phong Thổ, ngày 25 tháng 11 năm 2018 Tác giả Trần Bảo Trung
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo BCH Ban Chấp hành CCKT Cơ cấu kinh tế CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CTMT Chƣơng trình mục tiêu DN Doanh nghiệp GTNT Giao thông nông thôn GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế xã hội KHKT Khoa học kĩ thuật KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu MTTQ Mặt trận Tổ quốc MTQG Mục tiêu quốc gia NNNDNT Nông nghiệp nông dân nông thôn NNNT Nông nghiệp nông thôn LĐNT Lao động nông thôn PTNT Phát triển nông thôn PCGD Phổ cập giáo dục THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới XNK Xuất nhập khẩu
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 ................................................................................................................... 7 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm liên quan. ....................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về quản lý. ............................................................................. 7 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc .............................................................. 8 1.1.3. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 8 1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới ................................................................... 9 1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ..................................................... 10 1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới .................................... 11 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. ....................................... 12 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ........................................... 12 1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. ................. 14 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. ..................... 15 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về XDNTM. ................ 25 1.3.1. Các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn………………………….….25 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ công chức ......... 27 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội....................................................... 27 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của một số địa phƣơng trong nƣớc . .................................................................................. 28 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.................................. 28 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................. 31 1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu. ........................... 34
  7. 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới mà huyện Phong Thổ có thể tham khảo và vận dụng………….………..37 TIỂU KẾT CHƢƠNG..…………………………...…………………..........39 Chƣơng 2 ................................................................................................................. 40 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU ........................................... 40 2.1. Về Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................... 40 2.1.1. Về Điều kiện tự nhiên. .......................................................................... 40 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 43 2.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. ............... 46 2.2. Phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. ......................................................................................................... 49 2.2.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lai Châu hiện nay. ............................ 49 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu hiện nay. ............................................................... 53 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. ................................................................... 77 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân .............................................. 78 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 80 TIỂU KẾT CHƢƠNG II..………………………………………………...….88 Chƣơng 3 ................................................................................................................. 89 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU………….89 3.1. Phƣơng hƣớng, quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ . ............................................................... 89 3.1.1. Phƣơng hƣớng ....................................................................................... 89 3.1.2. Quan điểm của huyện Phong Thổ về xây dựng nông thôn mới. ........... 89
  8. 3.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ ....................................................................................................... 90 3.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. ....................... 92 3.2.1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành. ........................................................... 92 * Về nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chất lƣợng lao động. ..................... 95 3.2.2. Giải pháp về lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch. ........................... 98 3.2.3. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. ..................... 103 3.2.4. Giải pháp về phát triển kinh tế. ........................................................... 106 3.2.5. Giải pháp về quản lý, sử dụng và huy động vốn. ................................ 111 3.2.6. Giải pháp về quản lý các vấn đề về xã hội, an ninh và trật tự ở nông thôn…………………………………………………………………...113 3.3. Một số kiến nghị và đề xuất. .................................................................. 115 3.3.1. Đối với Trung ƣơng . .......................................................................... 115 3.3.2. Đối với tỉnh Lai Châu.......................................................................... 116 TIỂU KẾT CHƢƠNG III…………………...…………………..………….117 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 119
  9. DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới tỉnh Lai Châu.....................................................................522 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các chính sách do huyện Phong Thổ ban hành để thực hiện chƣơng trình MTQG xây dựng NTM..................58 Bảng 2.3: Kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Phong Thổ giai đoạn 2011-2017.............................................62 Bảng 2.4. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Phong Thổ giai đoạn 2012 - 2017.............................................................65 Bảng 2.5. Kết quả hỗ trợ phát triển sản xuất cho nông dân trên địa bàn huyện Phong Thổ giai đoạn 2012 - 2015...........................................66 Bảng 2.6. Tổng hợp vốn thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM huyện Phong Thổ đoạn 2011 – 2017....................................75 Bảng 2.7: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM huyện Phong Thổ năm 2017........................................................86 Hình 2.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ công chức cấp xã huyện Phong Thổ giai đoạn 2011 - 2017………………………...……...63
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Sau 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới: nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế - xã hội, chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho Nhân dân. Thực hiện chủ trƣơng của Đảng, của Đảng bộ Lai Châu, huyện Phong Thổ đã tập trung chỉ đạo, từng bƣớc cụ thể hóa các tiêu chí xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với địa bàn. Đến nay, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện đã đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng: Đã có 2 xã đạt 19 tiêu chí, 04 xã đạt 10-14 tiêu chí, 11 xã đạt 7-9 tiêu chí, số tiêu chí bình quân đạt 10,18 tiêu chí/xã. Diện mạo nông thôn có sự thay đối rõ nét: 100% các xã có đƣờng ô tô cứng hóa, có điện lƣới Quốc gia đến trung tâm xã, hệ thống các trƣờng học, trạm y tế, chợ, bƣu điện văn hóa xã, hệ thống thủy lợi, đƣờng giao thông liên thôn, đƣờng xóm ngõ, nhà ở dân cƣ và các công trình phụ trợ ...; kinh tế đã có sự chuyển dịch theo chiều hƣớng tích cực; an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo, bản sắc văn hoá dân tộc đƣợc bảo tồn và phát triển; môi trƣờng sinh thái dần đƣợc bảo vệ; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân các dân tộc ngày càng đƣợc nâng cao.... Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của huyện Phong Thổ những năm qua còn đối diện với nhiều hạn chế: Bình quân tiêu chí đạt thấp, một số xã đã hoàn thành 19 tiêu chí nhƣng chƣa thực sự bền vững, có nhiều dấu hiệu chạy đua theo thành tích; vai trò chủ thể của ngƣời dân trong xây dựng Nông thôn mới chƣa đƣợc phát huy đầy đủ, các hoạt động hƣởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới 1
  11. chƣa đồng đều, chƣa thƣờng xuyên; tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn chậm; phát triển sản xuất còn mang tính chất nhỏ lẻ, chƣa khai thác tốt tiềm năng của các địa phƣơng; việc huy động nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp, của Nhân dân và cộng đồng vào xây dựng nông thôn mới chƣa nhiều; an ninh trật tự ở một số xã có lúc còn chƣa tốt; hệ thống tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành chƣơng trình nông thôn mới từ huyện xuống cơ sở hoạt động chƣa thƣờng xuyên liên tục, hiệu quả chƣa cao… Những vấn đề này cần đƣợc phân tích, làm rõ nguyên nhân và có các giải pháp phù hợp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đƣợc tiếp cận với một số công trình khoa học có liên quan đến đề tài ở những góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số công trình sau: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của TS. Đặng Kim Sơn và các cộng sự thuộc Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề luôn mới ở Việt Nam, đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong gần 30 năm qua, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đi trƣớc mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện để đất nƣớc vƣơn lên. Nội dung cuốn sách làm rõ thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng nhƣ những khó khăn, vƣớng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn, nhóm tác giả đã đề xuất những định hƣớng và kiến nghị chính sách nhằm đƣa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển. Một số vấn đề kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta của tác giả Nguyễn Danh Sơn - Phó giáo sƣ, tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Bài viết này bàn về một số vấn đề kinh 2
  12. tế trong xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta, tập trung vào 3 vấn đề lớn liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh tế của nông dân mà tác giả bài viết cho rằng hiện đang nóng và tác động ảnh hƣởng nhiều tới tiến trình xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta trong thời gian tới, đó là sử dụng đất và tích tụ ruộng đất; tiêu thụ nông phẩm; và kết nối với nông dân Đề tài cấp nhà nƣớc của GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội và vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới. Đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội và vai trò chủ thể của nông dân. Trách nhiệm xã hội và vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới nhìn từ góc độ kinh tế. Vai trò chủ thể và trách nhiệm xã hội của cƣ dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới từ góc độ xã hội. Các giải pháp phát huy trách nhiệm xã hội và vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó có rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XDNTM. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về XD NTM trong phạm vi cả nƣớc nói chung và những kinh nghiệm thực tiễn ở từng địa phƣơng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực XD NTM tại huyện Phong Thổ cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu tiến hành một cách tỉ mỉ, khoa học dựa trên những lý luận khoa học và kinh nghiệm thực tiễn mà mới chỉ dừng ở các Đề án quy hoạch NTM cấp xã; báo cáo đánh giá và những giải pháp của Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở huyện còn mang tính chủ quan... 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới, những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó xác định những khó 3
  13. khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nƣớc về Chƣơng trình XDNTM trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc, về nông thôn, nông thôn mới và quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về XDNTM; làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình XDNTM ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XDNTM trong giai đoạn tiếp theo trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. Công tác quản lý nhà nƣớc về nông thôn của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở. - Phạm vi nghiên cứu: * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về XDNTM, thực trạng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. * Về Thời gian Đề tài tiến hành nghiên cứu việc quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phong Thổ giai đoạn 2011 - 2017. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp giai đoạn 2018 - 2020 và định hƣớng đến năm 2030. 4
  14. * Về Không gian Nghiên cứu theo đơn vị hành chính của huyện Phong Thổ. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận : Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, của các Bộ, ngành về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chủ trƣơng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lai Châu, chủ trƣơng, kế hoạch của huyện Phong Thổ về xây dựng NTM. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích thống kê là chủ yếu, thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại cơ quan Thƣờng trực Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Phong Thổ, các cơ quan chuyên môn của huyện: Phòng Tài chính - kế hoạch, phòng Lao động Thƣơng binh - xã hội, Chi cục thống kê huyện ... và UBND các xã trên địa bàn huyện. Từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan trong quản lý nhà nƣớc về XDNTM. Ngoài ra Luận văn còn sử dụng kết hợp với phƣơng pháp dự báo định tính để phân tích các xu hƣớng và dự báo các chỉ tiêu và dự báo các giải pháp trong quản lý nhà nƣớc về XDNTM ở huyện Phong Thổ trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XD NTM. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về XDNTM ở địa phƣơng trong thời gian tới theo hƣớng bền vững. 5
  15. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nƣớc về XD NTM nói chung và vận dụng trong công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phong Thổ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chƣơng Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về XDNTM. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về XDNTM trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về XDNTM trên địa bàn huyện Phong Thổ - Lai Châu giai đoạn 2018 - 2020 định hƣớng đến năm 2030. 6
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan. 1.1.1. Khái niệm về quản lý. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau nhƣ: Kinh tế học, hành chính học, luật học, điều khiển học, xã hội học…đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu của mình. Có thể đƣa ra một số giải thích sau: - Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc. Theo khái niệm này, quản lý đƣợc hiểu theo góc độ hành động, góc độ quy trình của tác động (quản lý là điều khiển) - Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn, các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời để hƣớng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó... Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con ngƣời, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hƣớng hoạt động chung đó theo những mục tiêu định trƣớc. Nhƣ vậy, ta có thể hiểu thuật ngữ quản lý: “Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản 7
  17. lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”. 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Thuật ngữ “quản lý nhà nƣớc” có nhiều cách hiểu khác nhau: - Quản lý nhà nƣớc là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nƣớc để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội theo những mục tiêu đã định. - Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời. - Quản lý nhà nƣớc là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nƣớc; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nƣớc do tất cả các cơ quan nhà nƣớc (lập pháp, hành pháp, tƣ pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nƣớc giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Nhƣ vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách chung nhất, ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. 1.1.3. Khái niệm nông thôn Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài 8
  18. lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp" Đến nay, khái niệm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định tại Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Đặc điểm của các vùng nông thôn nƣớc ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp của đại đa số dân cƣ. Bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phƣơng diện kinh tế - xã hội. 1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới Khái niệm về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng đa số thống nhất khi khẳng định NTM phải có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa các dân tộc đƣợc gìn giữ. Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đƣa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng”. Nhƣ vậy, nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc nâng cao; bản 9
  19. sắc văn hoá dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Thuật ngữ XDNTM đã xuất hiện trong các Văn kiện của Đảng ta bắt đầu từ Đại hội IV, (21/1976), sau mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc thì nội hàm của xây dựng NTM lại có những thay đổi. Trong văn kiện Đại hội IV của Đảng, XDNTM đƣợc xem là một nhiệm vụ gắn kết chặt chẽ với phát triển nông nghiệp, tuy nhiên, nhiệm vụ này chỉ bó hẹp trong ý nghĩa quy hoạch lại, sắp xếp lại khu vực cƣ trú, khu vực sản xuất và khu vực sinh hoạt văn hóa. Nghị quyết số 05 - NQ/HNTW Hội nghị lần thứ năm BCHTW Đảng (khoá VII) về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ngày 10/6/1993 xác định: Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh, có cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội đáp ứng đƣợc những nhu cầu cơ bản của nông dân, có hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội; tăng cƣờng đoàn kết và ổn định chính trị trong nông thôn, giữ vững trật tự xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh. Đến Đại hội X của Đảng xác định về thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là: Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trƣờng lành mạnh. Hình thành các khu dân cƣ đô thị hoá với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ nhƣ: thuỷ lợi, giao thông, điện, nƣớc sạch, cụm công nghiệp, trƣờng học, trạm y tế, bƣu điện, chợ. Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Quan điểm này có thể đƣợc xem là cơ sở để xây dựng Nghị quyết số 26-NQ/TW về “tam nông” và CTMTQG XDNTM. Nghị quyết này 10
  20. đã đƣa ra quan điểm khá toàn diện về mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Nhƣ vậy khái niệm xây dựng nông thôn mới có thể hiểu: là việc giải quyết các vấn đề “tam nông” nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong một bối cảnh xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa đặc th , là quá tr nh xây dựng các h nh thái làng xã khác nhau trong nh ng thời điểm lịch sử khác nhau và tại các khu vực khác nhau, mang đặc tính thời đại và ý ngh a thực tế riêng. 1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới Từ khái niệm “Quản lý nhà nƣớc” và khái niệm về “nông thôn mới”, có thể đƣa ra khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới nhƣ sau: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến các địa phương thực hiện quyền lực nhà nước của m nh tác động vào khu vực nông thôn, nhằm giải quyết tốt các vấn đề về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền v ng theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị v ng mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được gi v ng; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Công tác quản lý nhà nƣớc trong quá trình xây dựng nông thôn mới phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, cùng tham gia chung sức thực hiện từ khâu lập đề án, quy hoạch, kiểm tra, giám sát đến triển khai, tham gia và hƣởng thụ. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2