intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

23
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN DƢƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN DƢƠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THU THỦY HÀ NỘI - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn : “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng./. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2023 Học viên Nguyễn Văn Dƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả sau hai năm học tập và nghiên cứu nghiêm túc tại Học viện Hành chính Quốc gia, cùng với đó là những kinh nghiệm trong thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ cũng nhƣ sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, sự hỗ trợ của quý thầy cô, gia đình và đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc học viện, lãnh đạo Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, các quý thầy, cô giáo giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia và các quý thầy, cô giáo cộng tác với nhà trƣờng đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học, giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi trong suốt hai năm học cũng nhƣ trong thời gian tôi nghiên cứu hoàn thành đề tài khoa học của mình. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, đồng nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi, cùng với gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong thời gian tôi theo học và hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình đến Giảng viên TS. Phạm Thu Thủy ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, đã rất tâm huyết giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ”. Tuy bản thân tác giả đã rất cố gắng nhƣng do thời gian nghiên cứu ngắn, tác giả lại chƣa có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu khoa học nên luận văn không tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Để nghiên cứu của mình đƣợc hoàn thiện tôi rất mong đƣợc quý thầy cô giảng viên, bạn bè và đồng nghiệp đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CCVC Công chức, viên chức 2 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 3 CBVCNLĐ Cán bộ viên chức ngƣời lao động 4 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 5 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 6 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 7 VPCP Văn phòng Chính phủ
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.......................... 7 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................... 7 1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 13 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. ................................................................................................................... 28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ............. 34 2.1 Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ ................................................................................................................... 34 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ ............................................................................................. 44 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 65 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ........................................................................... 72 3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ ..................................................................... 72 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính .......................... 75 3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp .................................................. 87 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Danh mục bảng Bảng 2.1: Nguồn thu của các ĐVSNCL thuộc VPCP .................................... 52 Bảng 2.2: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Nhà khách La Thành giai đoạn 2017- 2021 ...................................................................... 58 Bảng 2.3: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Hội trƣờng Thống Nhất giai đoạn 2017- 2021 .................................................................. 59 Bảng 2.4: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm Hội nghị Quốc tế giai đoạn 2017- 2021 .......................................................... 60 Bảng 2.5: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm hội nghị Quốc gia giai đoạn 2017- 2021 ......................................................... 61 Bảng 2.6: Kết quả tài chính và phân phối chênh lệch thu chi của Trung tâm hội nghị 37 Hùng Vƣơng giai đoạn 2017- 2021 ............................................. 62 Danh mục hình vẽ Hình 2.1. Luân chuyển chứng từ tài chính ...................................................... 46
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong bối cảnh nhà nƣớc đang đẩy mạnh khả năng tự cân đối tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thì công tác quản lý tài chính tại các đơn này cũng đang đứng trƣớc những thách thức to lớn khi thoát khỏi bầu sữa ngân sách. Sự thiếu hụt nguồn lực nhất là nguồn lực tài chính đòi hỏi các nhà quản lý phải cải thiện công tác quản lý tài chính để vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nƣớc giao phó, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy, hoàn thiện quản lý tài chính là nội dung cấp bách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ nói riêng. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ có chức năng tổ chức phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, các hội nghị và hoạt động khác của Đảng, Nhà nƣớc, Quốc hội khi có yêu cầu; phục vụ ăn nghỉ cho khách và đại biểu về dự họp; đƣợc tận dụng cơ sở vật chất, lao động để kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý tài chính mà Văn phòng Chính phủ giao cho. Trong bối cảnh phải mở rộng nguồn thu nhằm đảm bảo hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thì các đơn vị đã và đang quyết tâm chuyển mình, đặc biệt trong công tác quản lý tài chính. Song tại các đơn vị do nguồn lực còn hạn chế và phải thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phục vụ Chính phủ, Văn Phòng chính phủ ngày một yêu cầu cao nên công tác tài chính đòi hỏi phải có những hƣớng đi mới hiệu quả hơn để hƣớng tới tự đảm bảo tài chính bền vững. Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 công tác quản lý tài chính tại các đơn vị còn tồn tại những 1
  9. hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những tồn tại này? Trong thời gian tới, các đơn vị cần thực hiện những giải pháp nào để có thể hoàn thiện công tác quản lý tài chính của mình. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận án tiến sĩ "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hồng Hà (2013). Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị dự toán, gồm (i) các đơn vị dự toán khu vực hành chính, và (ii) đơn vị dự toán khu vực dịch vụ công cung cấp dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa thể thao…. gắn với chu trình dự toán ngân sách hàng năm, để chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác lập, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, các chế độ, định mức chi tiêu hiện hành, và tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị dự toán. [10] Luận án tiến sĩ “Quản lý tài chính các cơ sở bồi dưỡng cán bộ ngành Tài chính” của tác giả Chu Tuấn Anh (2021). Theo tác giả, quản lý tài chính trong các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ đƣợc tiến hành bắt đầu từ việc quản lý việc lập dự toán thu chi tài chính sau đó là quản lý việc chấp hành dự toán, cuối cùng là việc quyết toán thu chi tài chính. Tác giả cũng tiếp cận hoạt động quản lý tài chính trên góc độ quản lý nguồn thu, quản lý khoản chi, quản lý kết quả hoạt động tài chính, thanh tra kiểm tra hoạt động tài chính. Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ ngành Tài chính trong giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế trong công tác quản lý tài chính đối với các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ ngành Tài chính. Đồng thời, chỉ ra các nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài 2
  10. chính các cơ sở bồi dƣỡng cán bộ ngành Tài chính nói riêng, các các cơ sở bồi dƣỡng ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. [1] Công trình “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp” của Nguyễn Đức Thọ trên tạp chí tài chính 2016, số 646. Tác giả đã chỉ ra do điều kiện tổ chức bộ máy các bộ, ngành, địa phƣơng có nhiều cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc hoạt động chuyên môn trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội… từ đó dẫn đến một số bất cập trong công tác xét duyệt quyết toán hàng năm, công tác kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từ thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét duyệt quyết toán và kiểm tra nội bộ về quản lý, sử dụng kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. [14] Công trình “Triển khai cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới” của Nguyễn Trƣờng Giang trên Tạp chí Tài chính năm 2016, Số 646. Bài báo cho rằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP là một chủ trƣơng đúng đắn của Chính phủ với xu hƣớng nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Vận dụng tốt chính sách sẽ giúp các đơn vị sự nghiệp có cơ hội phát triển, cung cấp dịch vụ công đảm bảo chất lƣợng và dần hƣớng tới tự đảm bảo nguồn thu. Bài viết đã chỉ ra các điểm mới trong nghị định giúp các đơn vị dễ hình dung các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập để vận dụng một cách hiệu quả. [8] Công trình “Cải cách cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Kinh nghiệm từ Trung Quốc” của Nguyễn Xuân Thắng trên Tạp chí Tài chính năm 2016, Số 646. Bài viết chỉ ra rằng các đơn vị sự nghiệp Trung Quốc có nhiều nét tƣơng đồng với các đơn vị tại Việt Nam trong quản lý thu chi. Tuy nhiên, ở Trung Quốc đã đi trƣớc về cơ chế tự chủ trong cơ chế tài chính, nhân sự, bộ máy… Điều này, đã đƣợc tác giả Nguyễn Xuân Thắng đề cập để từ đó 3
  11. vận dụng cho Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cũng đã nêu các phƣơng thức giám sát giúp cho các đơn vị đi đúng hƣớng và hoạt động hiệu quả hơn. [13] Công trình “Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập” của Nguyễn Thị Nguyệt trên Tạp chí Công thƣơng năm 2019. Bài viết cho rằng mở rộng quyền tự chủ mang đến nhiều kết quả, góp phần giải phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài chính là: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng động sáng tạo không chỉ trong kinh tế, mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội. Trong khi đó, quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn đang trong tình trạng triển khai chậm và thấp kém. Do đó, tác giả bài viết tập trung nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp công lập của Việt Nam. [12] Các công trình nghiên cứu đều hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính và làm rõ vai trò của công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Mỗi nghiên cứu có những hƣớng tiếp cận, những giải pháp khác nhau do đặc điểm của mỗi đơn vị khác nhau. Cần phải nắm bắt rõ thực trạng tại đơn vị để phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tạo môi trƣờng lành mạnh tạo đà phát triển trong tƣơng lai. Việc nghiên cứu quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ hiện nay chƣa có công trình nào đề cập, vì vậy, đề tài này không trùng lắp. Việc nghiên cứu đề tài của tác giả sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn của công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng và đề xuất các 4
  12. giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ để từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, các tồn tại hạn chế và nguyên nhân. - Đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý tài chính nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: chỉ nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Phạm vi thời gian: dữ liệu thu thập phân tích thuộc giai đoạn 2017-2021. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, trình bày và kiến giải các biện pháp về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu chủ đạo đƣợc sử dụng trong luận văn là phân tích và tổng hợp. 5
  13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Nghiên cứu đã chỉ ra các căn cứ khoa học và thực trạng của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ, những nhân tố tác động đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Bên cạnh đó, cũng đã đúc rút đƣợc những bài học cần thiết đối với đơn vị để nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính để hƣớng tới việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá và đƣa ra một số nhân tố tác động đối với quản lý tài chính tại các đơn vị. Trên cơ sở nghiên cứu này tác giả đề ra các nhóm giải pháp cần thực hiện để nâng cao công tác quản lý tài chính tại các đơn vị trong giai đoạn tiếp theo bao gồm: Các nhóm giải pháp cần thiết phải thực hiện ngay là các nhóm giải pháp về lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán và thành tra kiểm tra. Luận văn làm tài liệu tham khảo cho những đơn vị quan tâm đến quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích để tham khảo để đƣa ra các giải pháp cụ thể trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Chính phủ. 6
  14. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1 Khái niệm Để xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả đối với các ĐVSNCL, trƣớc tiên phải xây dựng khái niệm đúng đắn, hoàn chỉnh về ĐVSNCL, mang đầy đủ những đặc điểm về tính chất hoạt động, phƣơng thức quản lý. Trong những năm qua, các cơ quan nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ĐVSNCL nhƣng lại không đƣa ra khái niệm về các đơn vị này, cho tới khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc Hội ra đời, Khoản 1, Điều 9 đã đƣa ra khái niệm: “ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thành lập; có tư cách pháp nhân cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2015 và nghị định số 60/2021/NĐ-CP ban hành ngày 21/06/2021 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quy định đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. [5], [7] Hiện nay, hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu không còn là độc quyền của các ĐVSNCL mà có sự bình đẳng về quyền giữa các đơn vị trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa ĐVSNCL và các đơn vị khác là đƣợc thành lập bởi những cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 7
  15. 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị thuộc cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng hoặc các tổ chức chính trị - xã hội. Mục đích đơn vị sự nghiệp công lập là hƣớng tới cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực nhà nƣớc chịu trách nhiệm cung ứng cho ngƣời dân nhƣ y tế, giáo dục, văn hóa, du lịch… Đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động ĐVSNCL đƣợc phép thu một số các loại phí, lệ phí do Nhà nƣớc quy định để tiến hành các hoạt động cung ứng dịch vụ và bù đắp một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên góp phần tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong đơn vị. Nguồn thu này gọi là thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ ngày càng tốt hơn cho xã hội. Đây cũng là nguồn thu góp phần to lớn trong việc giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc. Cơ chế hoạt động của các đơn vụ sự nghiệp công lập đang ngày càng đƣợc đổi mới theo hƣớng tự chủ tài chính, theo đó tỷ trọng ngân sách cấp sẽ giảm dần và tiến tới tự chủ hoàn toàn. Nhân sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập thông thƣờng đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng làm việc (một số theo hợp đồng lao động) và đƣợc quản lý, sử dụng tƣ cách là viên chức. ĐVSNCL hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nên các chủ thể trong xã hội khi sử dụng các dịch vụ công đƣợc hƣởng nhiều lợi ích hơn là những chi phí mà họ phải chi trả. Sản phẩm của ĐVSNCL cung cấp cho toàn xã hội có tính bền vững và lâu dài, gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Kết quả của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các sản phẩm hàng hoá công cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản 8
  16. xuất xã hội. ĐVSNCL hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực, mỗi lĩnh vực khác nhau mang lại sản phẩm khác nhau nhƣ hoạt động giáo dục và đào tạo mang lại những con ngƣời tài đức, hoạt động văn hoá mang lại giá trị tình thần to lớn cho nhân loại, hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ cho con ngƣời, hoạt động kinh tế mang lại tiềm lực kinh tế ... tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng lao động. Khi chất lƣợng lao động ngày càng đƣợc nâng cao thì yêu cầu và việc cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho xã hội ngày càng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập * Phân loại theo cấp quản lý: Các đơn vị sự nghiệp công lập do Trung ƣơng quản lý. Là những ĐVSNCL thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; ĐVSNCL thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ; ĐVSNCL thuộc tổ chức do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị sự nghiệp công lập do địa phƣơng quản lý. Là những ĐVSNCL thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ƣơng; ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ƣơng * Phân loại theo lĩnh vực hoạt động ĐVSNCL ngành giáo dục: Học viện, Đại học; Các trƣờng THPT, THCS, tiểu học, mầm non; Các trƣờng trung học chuyên nghiệp; Các trƣờng dạy nghề, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm; Các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hƣớng nghiệp, các Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, các loại hình trung tâm khác ĐVSNCL ngành y tế: Bệnh viện; Trung tâm y tế; Các viện (Viện dinh dƣỡng, viện vệ sinh dịch tễ…) 9
  17. ĐVSNCL trong lĩnh vực giao thông vận tải: BQL DA ĐT XD công trình kết cấu hạ tầng giao thông và Ban quản lý dự án An toàn giao thông; Cảng vụ hàng hải, hàng không, đƣờng thủy nội địa và Ban quản lý cảng, bến thủy nội; Khu quản lý đƣờng bộ trực thuộc Cục Đƣờng bộ Việt Nam; Ban quản lý bến xe hoặc Bến xe khách; Trung tâm Sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đƣờng bộ; Trung tâm Phối hợp tìm kiếm - Cứu nạn hàng hải; Trung tâm Tiếp nhận truyền phát thông tin hàng hải; Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phƣơng tiện, thiết bị giao thông cơ giới; Đoạn quản lý đƣờng sông, Đoạn quản lý đƣờng bộ, Bến phà hoặc Đoạn quản lý thủy bộ ĐVSNCL Ngành Khoa học công nghệ: các viện nghiên cứu, các trung tâm ứng dụng KHCN… ĐVSNCL Ngành thể thao: Khu liên hợp thể thao, Trung tâm huấn luyện thể thao; Trung tâm thể thao, Trung tâm văn hoá thể thao, Nhà thi đấu, Nhà luyện tập; Câu lạc bộ thể dục thể thao … ĐVSNCL ngành văn hóa: Bảo tàng; Thƣ viện; Nhà hát, đoàn nghệ thuật; Ban quản lý Khu di tích, Di tích; Khu sáng tác, Trung tâm triển lãm văn hoá nghệ thuật; Báo in, báo nói (đài phát thanh), báo hình (đài truyền hình), tạp chí; Nhà văn hoá, Trung tâm văn hoá ĐVSNCL ngành bảo hiểm, lao động thƣơng binh xã hội: Các Trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng; Trung tâm giới thiệu việc làm, Trung tâm bảo trợ xã hội; Trung tâm giáo dục lao động xã hội; Trung tâm tổ chức quản lý dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện; Trung tâm điều dƣỡng thƣơng binh, ngƣời có công …. ĐVSNCL ngành tài nguyên môi trƣờng: Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản, các Trung tâm Địa chất và Khoáng sản; Các đơn vị quản lý đất đai, đo đạc và bản đồ, viễn thám; Trung tâm Tƣ vấn môi trƣờng, Trung tâm Quan trắc và môi trƣờng, Trạm Quan trắc… 10
  18. ĐVSNCL ngành nông nghiệp nông thôn: Các Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; các Ban quản lý rừng, vƣờn quốc gia; Các tổ chức bảo vệ thực vật, bảo vệ động vật, sự nghiệp thú y… ĐVSNCL Ngành Tƣ pháp: Tổ chức trợ giúp pháp lý … ĐVSNCL Ngành tài chính: Tổ chức sự nghiệp dịch vụ quản lý tài chính về đất đai - bất động sản, Tổ chức về thông tin, tƣ vấn, dịch vụ tài sản và bất động sản, Tổ chức dịch vụ chứng khoán … ĐVSNCL Ngành bƣu chính, viễn thông, công nghệ thông tin: các Trung tâm tần số vô tuyến điện, tin học … ĐVSNCL Ngành kế hoạch và đầu tƣ: Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ … ĐVSNCL ngành dân số, gia đình và trẻ: Tổ chức sự nghiệp về truyền thông dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc, bảo vệ trẻ em * Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) chức năng, nhiệm vụ gồm: Theo cách phân loại này, ĐVSNCL sẽ đƣợc chia làm 3 nhóm: 1) ĐVSNCL phục vụ quản lý nhà nƣớc; 2) ĐVSNCL cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; 3) ĐVSNCL vừa phục vụ quản lý nhà nƣớc vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Trong đó, ĐVSNCL phục vụ quản lý Nhà nƣớc, gồm: ĐVSNCL thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chiến lƣợc, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn thuộc phạm vi quản lý Nhà nƣớc của cơ quan chủ quản… ĐVSNCL cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trƣờng, giao thông vận tải, công thƣơng, xây dựng, tƣ pháp, lao động thƣơng binh và xã hội, sự nghiệp khác). ĐVSNCL vừa phục vụ quản lý Nhà 11
  19. nƣớc vừa cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là đơn vị thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ nêu trên * Phân loại ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính: Đây là cách phân loại quan trọng khi nghiên cứu về quản lý tài chính trong các ĐVSNCL. Theo đó, việc phân loại ĐVSNCL dựa trên khả năng tự đảm bảo chi tiêu của chính ĐVSNCL hay còn gọi là mức độ “tự chủ tài chính”. Ở Việt Nam, việc phân loại ĐVSNCL theo Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/04/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021. [4], [5], [7] ĐVSNCL tự đảm bảo chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ: Đây là các ĐVSNCL có nguồn thu lớn từ việc cung cấp các dịch vụ có thể tự đảm bảo cả kinh phí hoạt động thƣờng xuyên cũng nhƣ kinh phí cho đầu tƣ phát triển. Những ĐVSNCL này không đƣợc NSNN cấp kinh phí mà mọi khoản chi từ chi thƣờng xuyên đến chi đầu tƣ phát triển đều dựa trên nguồn thu của đơn vị và những nguồn vốn khác do đơn vị tự huy động, thƣờng là những ĐVSNCL có điều kiện để thực hiện xã hội hóa cao. Các ĐVSNCL này đƣợc tự chủ về tổ chức, lao động, hoạt động và tài chính, đƣợc quyết định giá dịch vụ trong khung giá quy định đồng thời đây cũng là những ĐVSNCL đƣợc thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động. ĐVSNCL có nguồn thu tự bảo đảm đƣợc chi thƣờng xuyên: Đây là ĐVSNCL có nguồn thu tƣơng đối lớn có thể tự đảm bảo toàn bộ các khoản chi thƣờng xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSNCL mà chỉ phải bảo đảm vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để các ĐVSNCL này có đủ điều kiện thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm vi, chức năng của đơn vị đƣợc giao. ĐVSNCL có nguồn thu tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên. Đây là những ĐVSNCL có nguồn thu không cao và không đảm bảo đƣợc toàn bộ các 12
  20. khoản chi thƣờng xuyên mà chỉ đảm bảo đƣợc một phần. Phần còn lại của nhu cầu chi thƣờng xuyên vẫn phải do NSNN cấp. Cụ thể nhƣ NSNN cấp chi phí duy tu, sửa chữa thƣờng xuyên TSCĐ và chi phí về tiền lƣơng, các loại phụ cấp, các khoản đóng góp theo lƣơng… (khi mà những khoản chi này chƣa đƣợc kết cấu vào giá dịch vụ). Còn nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển đƣợc NSNN cấp thực hiện. ĐVSNCL do nhà nƣớc đảm bảo chi thƣờng xuyên. Đây là những ĐVSNCL có nguồn thu khá thấp thậm chí là không có nguồn thu nên toàn bộ kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển đều phải do NSNN cấp. 1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ, diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Nói đến tài chính, là nói đến các quan hệ thu chi bằng tiền. Tài chính trong các ĐVSNCL đƣợc hiểu là các hoạt động thu - chi bằng tiền của các ĐVSNCL để đảm bảo hoạt động của các cơ sở này, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nƣớc giao phó. Quản lý là gì? Theo Stephen P. Robbins và Mary Coulter (2011): “Quản lý là tiến trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra”. Khái niệm này chỉ ra khá cụ thể, rõ nét về công việc của quá trình quản lý tổ chức, bao gồm các công việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, tổng kết và kiểm soát - các công việc 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2