intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Hoa Anh đào | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

45
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ QUỲNH TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ QUỲNH TRANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các số liệu đều trung thực và được cho phép bởi ban lãnh đạo UBND huyện Bá Thước. Tác giả Hà Quỳnh Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học và giúp học viên hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Bá Thước, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan trên địa bàn huyện đã cung cấp các số liệu để tác giả hoàn thiện luận văn. Em cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Hà Quỳnh Trang
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ....................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm nghèo .................................................................................. 7 1.1.2. Chuẩn nghèo....................................................................................... 11 1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững…………………………………….14 1.1.4. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ....................................... 17 1.2. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững .............................................. 18 1.2.1. Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo ................................. 18 1.2.2. Chính sách, đào tạo nghề giải quyết việc làm ..................................... 19 1.2.3. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở .................................................. 20 1.2.4. Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo .............................................. 20 1.2.5.Chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người nghèo.................................. 21 1.2.6. Chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ hưởng thụ văn hoá, thông tin cho người nghèo ................................................................................................. 21 1.2.7. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo ..................................... 22 1.2.8. Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và hỗ trợ giảm nghèo đặc thù.......................................................................................................... 23 1.3. Sự cần thiết của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .................... 24 1.3.1. Đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng của người nghèo ..................... 24 1.3.2. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và cản trở nâng cao dân trí............................................................................ 25 1.3.3. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ................................................................................................... 26
  6. 1.3.4. Xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững bảo đảm cho đất nước giàu mạnh và xã hội phát triển bền vững ...................................................... 27 1.4. Những yếu tố tác động đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .. 28 1.4.1. Nguồn lực hạn chế .............................................................................. 28 1.4.2. Trình độ học vấn và khả năng tiếp cận nguồn lực của người nghèo .......... 28 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 31 Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA...... 32 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................................... 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32 2.1.2. Điều kiện phát triển về kinh tế ............................................................ 34 2.1.3. Điều kiện phát triển xã hội .................................................................. 36 2.2. Thực trạng đói nghèo và giảm nghèo tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa37 2.2.1. Thực trạng đói nghèo tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa................ 37 2.2.2. Thực trạng giảm nghèo tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ............. 42 2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 43 2.3.1. Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo ................. 43 2.3.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm .................. 45 2.3.3. Chính sách hỗ trợ về giáo dục & đào tạo và chính sách y tế cho người nghèo ........................................................................................................... 46 2.3.4. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý ................... 48 2.3.5. Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin............................... 49
  7. 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................. 49 2.4.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 49 2.4.2. Hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 51 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 52 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 55 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA ....................................................................... 56 3.1. Phương hướng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa .................................................................................... 56 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo .............................................................................. 56 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của tỉnh, huyện. ................................................ 59 3.2. Các giải pháp thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước............................................................................................................... 60 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương trong chính sách giảm nghèo bền vững .................................................................. 60 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và công chức, viên chức thực hiện chính sách giảm nghèo.......................................................................... 63 3.2.3. Sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................................................................. 64 3.2.5. Tích cực triển khai chính sách phát triển dịch vụ công cho người nghèo66 3.2.6. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững ............................................ 72
  8. 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 74 3.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................ 74 3.3.2. Đối với tỉnh Thanh Hóa ...................................................................... 75 3.3.3 Đối với huyện Bá Thước ..................................................................... 77 3.3.4 Đối với các xã, thị trấn ........................................................................ 79 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 82 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 85
  9. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp DTTS Dân tộc thiểu số GNBV Giảm nghèo bền vững GQVL Giải quyết việc làm KT - XH Kinh tế - xã hội LĐTB&XH Lao động - Thương binh & Xã hội SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xoá đói giảm nghèo
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Thống kê tình hình dân số trong huyện giai đoạn 2017- Trang 36 2019 Bảng 2.2 Thu nhập bình quân đầu người của huyện Bá Thước giai Trang 37 đoạn 2012 – 2019 Bảng 2.3 Tổng hợp hộ nghèo huyện Bá Thước phân theo khu vực Trang 39 thành thị, nông thôn năm 2017-2019 Bảng 2.4 Tổng hợp hộ nghèo huyện Bá Thước phân theo khu vực Trang 40 đô thị, nông thôn năm 2017 – 2019 Bảng 2.5 Tỷ trọng hộ nghèo, cận nghèo huyện chia theo khu vực Trang 41 năm 2017-2019
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu luôn tồn tại trong xã hội. Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giải quyết vấn đề nghèo đói là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, chủ trương giảm nghèo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, đạt được nhiều thành tựu quan trọng và kinh nghiệm trong xây dựng và tổ chức thực hiện. Giảm nghèo bền vững đã trở thành chính sách nền tảng, xuyên suốt, luôn được cập nhật, bổ sung trong hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề xóa đói, giảm nghèo, ngày 27/12/2008 Chính phủ đã có Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 về “Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020”[4]. Trong định hướng phát triển của Chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI đã xác định: “Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. Để đạt được mục tiêu trên ngày 24/6/2014 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/QH13 “Về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020”[35]. Ngày 02/9/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg Phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020” [43]. 1
  12. Bá Thước là một huyện vùng núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Thanh Hóa. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, các văn bản triển khai của tỉnh, giảm nghèo ở huyện Bá Thước đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Tổng số hộ nghèo giảm 5.733 hộ (năm 2017) xuống còn 3354 hộ (năm 2019); thu nhập bình quân đầu người tăng từ 16,5 triệu (năm 2017) lên 23,3 triệu (năm 2019). Thu nhập của các hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% trên năm trở lên, bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia thoát nghèo, thoát cận nghèo đạt mục tiêu đề ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo của huyện Bá Thước đang đối đầu với nhiều thách thức: Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các khu vực và nhóm dân cư khác nhau; giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, vẫn có hộ nghèo phát sinh mới; biện pháp giảm nghèo đối với hộ dân tộc thiểu số, hộ dân hết tuổi lao động, neo đơn gặp nhiều khó khăn; nguồn lực phục vụ giảm nghèo còn hạn chế. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến XĐGN nhưng các công trình chưa hoặc không nhấn mạnh vào giảm nghèo theo hướng bền vững, không nghiên cứu tổng thể về công tác giảm nghèo, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định hướng, xuyên suốt, lâu dài, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn của huyện . 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bên vững là nhiệm vụ có tính phổ biến toàn cầu, thu hút sự quan tâm không chỉ của các quốc gia, mà còn của 2
  13. các tổ chức quốc tế. Đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về giảm nghèo ở các góc độ khác nhau. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: - Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2012): Giảm nghèo ở Việt Nam, Thành tựu và thách thức, Nxb. Thế giới, Hà Nội - Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang (2001): Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội: Nxb Nông nghiệp. - Lê Quốc Lý (2012): Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã luận giải về vấn đề đói nghèo, thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công cuộc đổi mới, chống đói nghèo, những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực thi chính sách xóa đói, giảm nghèo, từ đó đề xuất định hướng và mục tiêu, cơ chế và chính sách, những giải pháp để xóa đói, giảm nghèo cho giai đoạn phát triển tiếp sau. - Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [18]. - Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Luận án tiến sĩ, Hà Nội [19]. - Nguyễn Út Ngọc Mai (2015), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội [21]. - Đặng Thị Hoài (2011), giảm nghèo bền vững ở việt nam, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, đại học Quốc Gia, Hà Nội [20]. - Đinh Thị Trang Nhung (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc Gia, Hà Nội [22]. 3
  14. Nhìn chung, các công trình đã đi sâu phân tích vấn đề giảm nghèo ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Với một số công trình nghiên cứu như trên, tác giả có kế thừa những vấn đề mang tính lý luận nhưng không tr ng lặp với các công trình đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2019 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 4
  15. Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải về lý luận giảm nghèo và giảm nghèo bền vững trong mối tương quan với hệ thống các chính sách của Nhà nước, dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về giảm nghèo bền vững để nhìn nhận đánh giá khách quan và định hướng về những nội dung nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu, phân tích các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu: Dựa trên các thông tin, số liệu mới nhất mà Luận văn có thể thu thập được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra), phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững dựa trên các số liệu thu thập được. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững. Luận văn cũng góp phần nâng cao nhận về tầm quan trọng của chính sách giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 5
  16. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách về giảm nghèo bền vững gắn với một địa bàn cụ thể, luận văn đã cung cấp thông tin về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bá Thước, qua đó đề xuất những giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, là nguồn thông tin cho những nghiên cứu tiếp theo, là căn cứ để vận dụng vào thực tiễn thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa 6
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nghèo Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà có những quan niệm khác nhau về nghèo đói. Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do (ESCAP) tổ chức tại BangKok, Thái Lan 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng:“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”[46]. Đây là khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo và được nhiều nước trên thế giới sử dụng, trong đó có Việt Nam. Theo Liên hợp quốc (UN):“Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh”[44]. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen (Đan Mạch), tháng 3/1995 đưa ra định nghĩa về nghèo đói như sau: Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la Mỹ (USD) 7
  18. mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại. Tại cuộc họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hiệp quốc về phát triển xã hội tháng 6/2020 ở Giơ-ne-vơ (Thụy Sỹ), cộng đồng quốc tế tiếp tục cam kết giảm người nghèo trên thế giới. Hội nghị đa kêu gọi cộng đồng quốc tế đẩy mạnh chiến dịch tấn công vào đói nghèo và kiến nghị các quốc gia cần có những chiến lược toàn diện về xóa đói giảm nghèo. Tiếp đó đầu tháng 9 năm 2020, hội nghị thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc tại New York (Mỹ) một lần nữa khẳng định chống đói nghèo được coi là một nội dung quan trọng, ưu tiên hàng đầu trong các mục tiêu phát triển của thế giới hiện nay. Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn không chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như giáo dục, sức khỏe hay khả năng dễ bị tổn thương. Ngoài ra, Liên hiệp quốc cũng phân nghèo thành hai loại: - Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống hằng ngày như ăn, mặc, nhà ở, nước uống, vệ sinh, y tế, giáo dục và sự tham gia vào các quyết định của cộng đồng. - Nghèo tương đối: là những hộ có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn thu nhập bình quân trong cộng đồng, hay không có khả năng đạt tới mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó. Như vậy, nghèo là một phạm trù lịch sử, nghèo sẽ còn tồn tại lâu dài trong xã hội, do sự khác biệt về năng lực, thể chất, nguồn gốc thu nhập chính đáng, địa vị xã hội giữa các cá nhân. Vì thế chỉ có thể từng bước giảm nghèo chứ chưa thể tiến tới xóa nghèo. Ở Việt Nam, việc tiếp cận đo lường theo quan niệm này nhằm mục đích đánh giá một cách toàn diện hơn kết quả giảm nghèo của cả nước cũng như từng địa phương, làm cơ sở để ban hành các chính sách giảm nghèo phù hợp cho từng nhóm đối tượng, cũng như phân bổ ngân sách hợp lý, hiệu quả hơn. 8
  19. Quan niệm của Việt Nam về nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Các khái niệm về nghèo cụ thể như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư vẫn còn thiếu ăn, nhưng không đứt bữa, mặc không đủ ấm, nhà ở chủ yếu là tranh tre, không có hoặc không đủ các điều kiện để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và đáp ứng các nhu cầu về học tập, chữa bệnh cũng như các nhu cầu xã hội khác. Ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo: + Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; + Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; + Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. - Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn hoặc bằng chuẩn nghèo. - Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng từ trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo. - Người nghèo là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo trên sổ theo dõi quản lý hộ nghèo. - Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, được xác định theo chuẩn nghèo hiện hành. Hiện nay, khái niệm nghèo đa chiều đang được các tổ chức quốc tế như UNDP, WB sử dụng để giám sát, đo lường sự thay đổi về mức độ tiếp cận nhu cầu cơ bản giữa các quốc gia, thông qua chỉ số nghèo đa chiều. Chỉ số nghèo đa chiều đánh giá một loạt các yếu tố từ giáo dục đến những tác động về sức khỏe, tài sản và các dịch vụ khác. Theo UNDP, những chỉ số này cung cấp đầy đủ, sâu sắc hơn bức tranh về sự nghèo khổ so với các về thu nhập giản đơn, biểu lộ cả tính tự nhiên và quy mô của sự nghèo khổ ở các cấp độ khác nhau, từ cấp độ 9
  20. gia đình đến cấp độ khu vực, quốc gia và quốc tế. Cách tiếp cận đa chiều mới hiện đang được xem xét áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản. Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Hiện nay Bộ LĐ-TB&XH đang đề xuất xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính sách nhằm thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều ở Việt Nam. Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị TƯ lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước sạch, thông tin, truyền thông. Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về việc đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản; Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội đã xác định rõ nhiệm vụ xây dựng, nghiên cứu xây dựng đề án tổng thể về đổi 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2