intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

65
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VŨ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG VŨ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM BÍCH HIÊN HÀ NỘI, NĂM 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Trong Luận văn có sử dụng một số kết quả điều tra khảo sát về đấu tranh phòng chống tội phạm của Phòng cảnh sát hình sự - Công an Thành phố Hà Nội và các cơ quan tiến hành tố tụng của Thành phố Hà Nội./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Vũ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện Hành chính Quốc gia từ năm 2016 đến 2018; tôi đã đƣợc các thầy giáo, cô giáo truyền đạt, hƣớng dẫn, cung cấp những kiến thức trong lĩnh vực Quản lý công. Đây là nền tảng quan trọng giúp tôi thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao. Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, nhờ sự giúp đỡ của các đơn vị, cá nhân, tôi đã hoàn thành đƣợc luận văn với đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, Công an thành phố Hà Nội, Phòng cảnh sát hình sự - Công an thành phố Hà Nội, Toà án nhân dân thành phố Hà Nội đã giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn TS. Đàm Bích Hiên - Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Vũ
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự CAH Công an Huyện CAP Công an Phƣờng CAQ Công an Quận CBCC Cán bộ công chức CGTS Cƣớp giật tài sản CSHS Cảnh sát hình sự ĐTKP Điều tra khám phá TA Tiền án TATS Tiền án tiền sự TS Tiền sự
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................... vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6 7. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 7 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN ................................................................ 8 1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 8 1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ............................................. 19 1.3. Vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ...................................................... 20 1.4. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ...................................................... 22 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ............................ 22 1.6. Các điều kiện đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ...................................... 26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
  7. v Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 34 2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế xã hội Hà Nội có ảnh hƣởng đến tình hình phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản . 34 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản từ năm 2010 đến năm 2017 ......... 37 2.3. Đánh giá về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2010 - 2017 .......................................................................................... 52 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 70 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................................. 72 3.1. Phƣơng hƣớng đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. .................................................................................................. 72 3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội................................................................................................................ 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 92 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 98
  8. vi DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tình hình tội phạm cƣớp giật tài sản từ năm 2010 đến 2017 ..... 42 Biểu đồ 2.2. Số vụ và số bị cáo cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2017 ...................................................................... 45 Bảng 2.1: Bảng thống kê số lƣợng thụ lý và giải quyết vụ án tội phạm cƣớp giật tài sản tại thành phố Hà Nội từ năm 2010 - 2017 ..................................... 46 Bảng 2.2: Bảng thống kê số lƣợng thụ lý và giải quyết vụ án tội phạm hình sự tại thành phố Hà Nội từ năm 2010 - 2017 ........................................................ 46
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm cƣớp giật tài sản nói riêng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách, thƣờng xuyên, liên tục và lâu dài nhằm thực hiện Hiến pháp, pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Dƣới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý, chỉ đạo điều hành thống nhất của Nhà nƣớc, song song với công cuộc đổi mới và xây dựng đất nƣớc, công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm là một nội dung quan trọng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Thành phố Hà Nội là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của cả nƣớc. Với vị trí giao thông thuận lợi cả đƣờng thủy, đƣờng hàng không và đƣờng bộ, có nhiều khu công nghiệp với nhiều nhà máy có số lƣợng công nhân, dân cƣ rất đông đúc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập quốc tế hiện nay Hà Nội đã thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc và cũng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của ngƣời dân thủ đô. Tuy nhiên đi kèm với đó cũng làm phát sinh nhiều mặt tiêu cực, nổi bật là vấn đề tội phạm, điển hình là tội phạm cƣớp giật tài sản. Tình hình tội phạm cƣớp giật tài sản có những diễn biến phức tạp và xu hƣớng ngày càng gia tăng không chỉ về số vụ mà cả về tính chất, hậu quả thiệt hại về tài sản, về tính mạng sức khỏe và tinh thần con ngƣời ngày càng trầm trọng, gây ảnh hƣởng xấu đến hình ảnh của Thành phố Hà Nội với tƣ cách là Thủ đô của cả nƣớc. Tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản là một trong những yếu tố quyết định đến chất lƣợng công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống, đẩy lùi tội phạm cƣớp giật tài sản. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác tổ thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm
  10. 2 cƣớp giật tài sản nhằm giúp các nhà quản lý chủ động có các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng ngừa tội phạm, đƣa pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu vào cuộc sống, nâng cao chất lƣợng hoạt động thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Trong những năm qua, pháp luật về phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã đƣợc quan tâm triển khai thực hiện nên đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định. Vì vậy, luận văn nghiên cứu về lý luận, thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội, nhằm phòng ngừa, hạn chế tội phạm cƣớp giật tài sản đem lại sự tin tƣởng vào pháp luật cho mọi ngƣời dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời tôn vinh hình ảnh Thủ đô trên trƣờng quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản đã đƣợc đề cập, nghiên cứu ở nhiều mức độ, khía cạnh khác nhau nhƣ: Trong các giáo trình luật hình sự; trong các tập bình luận khoa học về luật hình sự, trong các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sĩ, trong các bài báo và tạp chí cụ thể nhƣ sau: - Các công trình nghiên cứu về tội phạm cƣớp giật tài sản gồm: + Luận án tiến sỹ luật học của Nguyễn Ngọc Chí năm 2000 về “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu”; + Giáo trình “Luật hình sự Việt Nam” (Phần các tội phạm), Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2001, tái bản năm 2003 và 2007 do GS.TSKH Lê Cảm (chủ biên)); + Giáo trình “Luật Hình sự Việt Nam” (Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội (2001) do GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên);
  11. 3 + Sách “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999” - Phần các tội phạm, Tập II: Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006 của Ths. Đinh Văn Quế; + Sách “Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Bình luận và chú giải” Nxb Lao động, Hà Nội, 2002 của TS. Trần Minh Hƣởng; + Giáo trình “Luật hình sự Việt Nam” (Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân (2010) do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), trong Chƣơng XX - Các tội xâm phạm sở hữu đã đề cập đến tội phạm cƣớp giật tài sản; + Sách “Bình luận Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung năm 2009” của ThS. Đinh Thế Hƣng và ThS. Trần Văn Biên,, Nxb Lao động, 2010 - Chƣơng XIV: Các tội xâm phạm sở hữu. + Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Toàn năm 2015 về “Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”; + Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Hƣơng năm 2016 về “Tội cướp giật tài sản theo luật hình sự Việt Nam”; Các công trình trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu về các yếu tố cấu thành của tội phạm cƣớp giật tài sản và hình phạt đối với loại tội phạm này. - Các công trình nghiên cứu về đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản gồm: + Luận án tiến sĩ Luật học của Đỗ Kim Tuyến“Đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn Hà Nội”, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2001; + Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thu Hà năm 2004 về “Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam một số khía cạnh và pháp lý hình sự và tội phạm học”; + Luận văn thạc sĩ của Lê Tấn Hùng năm 2012 về “Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”;
  12. 4 + Luận văn thạc sĩ luật học của Phan Thị Thu Lê năm 2015 về “Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”; Các công trình nghiên cứu này đã phân tích nguyên nhân, điều kiện của tội phạm cƣớp giật tài sản và các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản. Nhƣ vậy, trong các công trình khoa học nêu trên đã có sự nghiên cứu, phân tích về tội cƣớp giật tài sản và phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản một cách đầy đủ, có hệ thống trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, luận văn này là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ở Hà Nội và không có sự trùng lặp về phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu với các công trình khoa học đã đƣợc công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản. - Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
  13. 5 - Đề xuất các giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trong phạm vi Thành phố Hà Nội. - Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng về pháp luật, thực hiện pháp luật, về tội phạm và đấu tranh phòng chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu những tài liệu lý luận, văn bản, sách báo, các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài để nhằm mục đích tổng quan nghiên cứu vấn đề và xây dựng cơ sở lý luận về thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
  14. 6 - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm để khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Ngoài ra các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn còn bao gồm: Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trƣng của tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trong phạm vi Thành phố Hà Nội. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, so sánh dùng để đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Phƣơng pháp khảo sát tại các các cơ quan tiến hành tố tụng để nắm bắt về tình hình tội phạm cũng nhƣ công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017. Trên cơ sở phân tích các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Luận văn đã đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản ở Thành phố Hà Nội.
  15. 7 - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trong cả nƣớc nói chung và trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn đƣợc chia thành 03 Chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cƣớp giật tài sản trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
  16. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG PHÒNG NGỪA, ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CƢỚP GIẬT TÀI SẢN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật Pháp luật đƣợc hiểu là “Hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội” [14, tr.30]. Để pháp luật phát huy đƣợc vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội, các qui phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành phải đƣợc thực hiện trong thực tế. Vì vậy thực hiện pháp luật luôn là một nội dung quan trọng trong lý luận nhà nƣớc và pháp luật. Theo đó, các giáo trình, các công trình nghiên cứu nhƣ: Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội; Giáo trình lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội hoặc cuốn sách Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của TS Nguyễn Thị Hồi chủ biên… đều khẳng định thực hiện pháp luật là giai đoạn thứ hai, sau khi đã tiến hành giai đoạn xây dựng pháp luật và là giai đoạn quan trọng, không thể thiếu vì pháp luật chỉ có thể phát huy đƣợc vai trò, giá trị trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi đƣợc tôn trọng, thực hiện đầy đủ, nghiêm minh. Theo Giáo trình Lý luận nhà nƣớc và pháp luật của Đại học Luật Hà Nội thì “thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [7, tr.185]. Tƣơng tự nhƣ vậy, Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội định nghĩa: “Thực hiện pháp luật là một quá trình
  17. 9 hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [20, tr.494]. Định nghĩa nêu trên nhận đƣợc sự đồng thuận của nhiều tác giả khi nghiên cứu về thực hiện pháp luật, ví dụ nhƣ: TS Nguyễn Minh Đoan trong cuốn Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam [8, tr.15] hay TS Ngọ Văn Nhân trong cuốn Xã hội học pháp luật [23, tr.278]. Tuy nhiên, theo TS. Nguyễn Thị Hồi thì các khái niệm nêu trên vẫn chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ nhất nội hàm của khái niệm về thực hiện pháp luật [14, tr.12-16], lý do là: Không phải hành vi thực hiện pháp luật nào cũng phải là một quá trình hoạt động, vì có những trƣờng hợp thực hiện pháp luật chỉ là những hành vi đơn lẻ (ví dụ: Hành vi dừng lại trƣớc đèn đỏ khi đi đƣờng); Không phải trong tất cả các trƣờng hợp, chủ thể thực hiện pháp luật đều nhằm mục đích đƣa pháp luật vào cuộc sống, mà đa số các chủ thể đều nhằm thực hiện những mục đích riêng của mình, vì những hành vi hợp pháp đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp chủ thể chƣa hoặc không nhận thức đƣợc tại sao phải làm nhƣ vậy hoặc do kết quả của việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc hoặc do sợ bị áp dụng các biện pháp đó thì không thể coi là có mục đích đƣa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống. Do vậy, TS Nguyễn Thị Hồi cho rằng: “Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật”. Trong cuốn Lý luận Nhà nƣớc và pháp luật, khi định nghĩa về thực hiện pháp luật, GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS.TS Đinh Văn Mậu cũng không đề cập đến yếu tố “có mục đích” của các chủ thể pháp luật [31, tr.400]. Mặc dù có những điểm khác nhau nhất định khi đƣa ra định nghĩa, song các tác giả, các công trình nghiên cứu nêu trên đều nhận thấy thực hiện pháp luật có các đặc điểm (dấu hiệu) cơ bản nhƣ: (i) Thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc không hành động) hợp pháp, nghĩa là hành vi đó hoàn toàn phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật; (ii) Thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của
  18. 10 con người và (iii) Thực hiện pháp luật là xử sự của các chủ thể nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật. Ngoài ra, trên cơ sở yêu cầu của Nhà nƣớc đối với các chủ thể đƣợc thể hiện trong các quy định của pháp luật khá đa dạng nên cách thức thực hiện các quy định đó cũng khác nhau, có thể bằng hành động tích cực, song cũng có thể bằng không hành động của chủ thể. “Thực hiện pháp luật là quá trình các thành viên trong xã hội thực hiện các hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật dưới những hình thức và tính chất thực hiện khác nhau nhưng cùng nhằm mục đích bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, tăng cường pháp chế trong đời sống nhà nước và xã hội” [7, tr.227-229] Dƣới góc độ pháp lý thì thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật làm cho chúng đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Từ những phân tích trên về thực hiện pháp luật, có thể đƣa ra khái niệm về tổ chức thực hiện pháp luật nhƣ sau: Tổ chức thực hiện pháp luật là quá trình hƣớng dẫn, chuẩn bị các nguồn lực, điều kiện đảm bảo nhƣ con ngƣời, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất để nhằm đƣa pháp luật vào cuộc sống. 1.1.2. Khái niệm pháp luật trong phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm cướp giật tài sản Các quan điểm trong khoa học pháp lý hiện nay đều thống nhất cho rằng: phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội tội phạm là không để cho tội phạm xảy ra, thủ tiêu các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm...hay không để cho tội phạm gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, thủ tiêu nguyên nhân và kiểm soát đƣợc tội phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật, cũng nhƣ có các biện pháp cải tạo, giáo dục ngƣời phạm tội, đƣa họ trở thành những công dân có ích cho xã hội và cho cộng đồng...
  19. 11 Phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm là hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nƣớc và tổ chức xã hội và của mọi công dân trong xã hội áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp khác nhau hƣớng vào thủ tiêu những nguyên nhân và điều kiện phạm tội, cũng nhƣ loại bỏ các yếu tố tiêu cực ảnh hƣởng đến quá trình hình thành tội phạm, đồng thời từng bƣớc hạn chế, đẩy lùi và tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Đấu tranh chống tội phạm đƣợc tiến hành theo phƣơng châm nhanh chóng và kịp thời phát hiện tội phạm, không bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, tránh làm oan ngƣời vô tội, trừng trị và giáo dục, cải tạo ngƣời phạm tội, hình thành thói quen phản ứng tích cực và hƣởng ứng của Nhà nƣớc và xã hội đối với tội phạm. Tội cƣớp giật tài sản, đƣợc hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của ngƣời khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc ngƣời quản lý tài sản. Hình phạt và tội danh Tội cƣớp giật tài sản đƣợc quy định tại điều Điều 171 - Bộ luật hình sự năm 2015. Dấu hiệu pháp lý tội cướp giật tài sản: Khách thể: Khách thể của Tội cƣớp giật tài sản cũng tƣơng tự nhƣ tội cƣớp tài sản và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tức là cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), nhƣng chủ yếu là quan hệ tài sản. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay nhiều vụ cƣớp giật tài sản đã gây ra những hậu quả rất nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của ngƣời bị hại nhƣ các vụ cƣớp giật của ngƣời đang điều khiển xe đạp, xe máy làm cho những ngƣời này ngã xe gây tai nạn. Mặc dù những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ không phải là đối tƣợng mà ngƣời phạm tội nhằm vào, nhƣng trƣớc khi thực hiện hành vi cƣớp giật, ngƣời phạm tội nhận thức đƣợc tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu quả nguy hiểm của hành vi nhƣng vẫn thực hiện, muốn ra sao thì ra. Cũng chính vì vậy Bộ luật hình sự năm 2015 khi quy định tội cƣớp giật tài sản đã đƣa vào trong cấu thành dấu hiệu về thiệt
  20. 12 hại đến tính mạng, sức khoẻ và coi đây là những tình tiết định khung hình phạt. Khẳng định khách thể của tội cƣớp giật tài sản là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân không chỉ đúng với lý luận mà còn phù hợp với thực tiễn đấu tranh phòng chống loại tội phạm này trong tình hình hiện nay. Chủ thể: Chủ thể của tội cƣớp giật tài sản đƣợc quy định tại Điều 12, Điều 9, Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó thì chủ thể của tội cƣớp giật tài sản là cá nhân (ngƣời) từ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự không có chủ thể là pháp nhân. Mặt khách quan: Bất cứ tội phạm nào khi xảy ra cũng đều có những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài mà con ngƣời có thể trực tiếp nhận biết đƣợc. Đó là: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng nhƣ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội. Tổng hợp những biểu hiện trên đây tạo thành mặt khách quan của tội phạm. Nhƣ vậy, mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. Đối với tội cƣớp giật tài sản, dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm đƣợc qui định tại Điều 171 BLHS 2015 chính là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng. Hành vi khách quan trong tội cƣớp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của ngƣời khác. Hành vi chiếm đoạt là hành vi dịch chuyển tài sản đang do ngƣời khác quản lý thành tài sản của mình một cách bất hợp pháp. Hành vi chiếm đoạt bao gồm sự thống nhất giữa biểu hiện khách quan (là sự chuyển dịch tài sản) với ý thức chủ quan (mong muốn chiếm đoạt tài sản của ngƣời khác một cách bất hợp pháp). Trong tội cƣớp giật tài sản, hành vi chiếm đoạt thực hiện bằng hình thức công khai và nhanh chóng. Đây là những dấu hiệu đặc trƣng, là cơ sở để phân biệt tội cƣớp giật tài sản với những tội phạm khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2