intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của thực trạng ứng dụng CNTT tại bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong công tác CCTTHC. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế TP HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÀNH NHÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THÀNH NHÂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nguyễn Văn Y TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Lê Thành Nhân
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và cơ quan nơi tôi đang công tác. Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Văn Y, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, cách trình bày bài viết, phân tích vấn đề… Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi, nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao học của mình. Ngoài ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Quý thầy cô khoa Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt hai năm học vừa qua; Ban Giám đốc và các bạn bè, đồng nghiệp bệnh viện Từ Dũ luôn động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Học viên Lê Thành Nhân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn.................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ......................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ...................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................ 4 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........ 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ ....................................................................7 1.1 Khái quát về ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế .................................................. 7 1.1.1 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính ............................................................................................................ 7 1.1.2 Vai trò và mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện ................................................... 12 1.2 Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế.......................................................... 13 1.2.1 Triển khai một số ứng dụng phần mềm vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế ......................................................... 15 1.2.2 Điều kiện bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế ......................................... 19 1.3 Các tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế .......................................... 23 1.4 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế một số địa phƣơng ............... 25 1.4.1 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Hà Nội .......................................... 25 1.4.2 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Đà Nẵng ....................................... 26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................... 28
  6. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................. 29 2.1 Tổng quan về các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................... 29 2.2 Đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................... 31 2.2.1 Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ... 33 2.2.2 Các phương diện đánh giá thực trạng việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh ... 45 2.2.3 Đánh giá chung ............................................................................ 53 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................... 56 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 57 3.1 Định hƣớng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................... 57 3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh ......................................................................................... 61 3.2.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch .. 61 3.2.2 Nâng cao năng lực và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 62 3.2.3 Nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác cải cách thủ tục hành chính .............................................................................. 64 3.2.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện ........................ 65
  7. 3.2.5 Tuyên truyền, nâng cao, đổi mới nhận thức về công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện ....... 66 3.2.6 Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp .............................................................................................. 67 3.2.7 Giải pháp tài chính thực hiện công tác công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện ................................................... 68 3.2.8 Đảm bảo an toàn thông tin ........................................................... 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................... 70 KẾT LUẬN ............................................................................................. 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 73
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. BHYT: Bảo hiểm y tế 2. CCHC: Cải cách hành chính 3. CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính 4. CNTT: Công nghệ thông tin 5. CQNN: Cơ quan nhà nước 6. HCNN : Hành chính nhà nước 7. QLNN: Quản lý nhà nước 8. TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 9. TTHC: Thủ tục hành chính
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Y tế giữ vai trò quan trọng trong việc dự phòng, khám và điều trị sức khỏe cộng đồng. Trong những năm qua, ngành y tế không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong công tác khám chữa bệnh, đây là mục tiêu hàng đầu của việc phát triển xã hội. Bên cạnh để người dân tiếp cận với các dịch vụ y tế chất lượng cao thì cần phải có sự tăng cường các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh, không ngừng CCTTHC, ứng dụng khoa học công nghệ vào y tế luôn được ưu tiên hàng đầu. Ngày 22/6/2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020 trong đó xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là hiện đại hóa nền hành chính thành phố, tăng cường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP HCM có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân TP HCM quản lý nhà nước về y tế. Thời gian qua, CCTTHC đã được Sở Y tế triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ tất cả các nội dung của Chương trình cải cách hành chính TP HCM đến tất cả các đơn vị trực thuộc. Với nỗ lực nâng cao CCTTHC, các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác CCTTHC giúp cắt giảm TTHC, tạo thuận lợi cho người dân đến khám và chữa bệnh. Việc ứng dụng CNTT trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người dân TP HCM đã có bước phát triển quan trọng, đặt nền móng xây dựng nền y tế thông minh với ba trụ cột chính là phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe thông minh, khám chữa bệnh thông minh và quản trị y tế thông minh, người dân bước đầu được hưởng lợi từ các thành tựu ứng dụng CNTT trong hoạt động y tế. Ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh như: cải tiến quy trình khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân; triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử, 1
  10. bệnh án điện tử, lấy số thứ tự tự động; chờ khám tự động; kê thuốc điện tử; hội chẩn từ xa; bệnh viện - phòng khám vệ tinh. Đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi, giảm bớt áp lực TTHC cho nhân viên y tế để họ chăm sóc, theo dõi người bệnh tốt hơn. Đây cũng là công cụ giúp lãnh đạo các bệnh viện nâng cao chất lượng quản lý của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác ứng dụng CNTT vào CCTTHC. Có nhiều lý do gây khó khăn như nhiều lãnh đạo các bệnh viện chưa thật sự quan tâm đến việc kiện toàn tổ chức lực lượng chuyên trách CNTT và chưa có định hướng chiến lược rõ nét về phát triển ứng dụng CNTT trong CCTTHC, chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại các bệnh viện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chung của sự phát triển về CNTT, một số vẫn còn thụ động, ít chịu đổi mới, chưa hình thành thói quen thường xuyên sử dụng, khai thác và trao đổi thông tin trên môi trường CNTT bởi vậy hiệu quả của ứng dụng CNTT vào xử lý các quy trình nghiệp vụ còn chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, việc phát triển CNTT còn khá mới mẻ chưa thực sự đồng bộ trong CCTTHC trong công tác quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán BHYT. Từ thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện ứng dụng CNTT. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình, đồng thời phù hợp với chuyên ngành được đào tạo của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn CCTTHC của ngành y tế trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Để công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả hơn, Ngành Y tế đã tập trung vào công tác đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong khám, chữa bệnh, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, 2
  11. các văn bản hướng dẫn tạo hành lang pháp lý và thúc đẩy ứng dụng CNTT ngành y tế. Bên cạnh đó, Nhà nước xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ, cán bộ chuyên trách CNTT trong ngành y tế và các văn bản hướng dẫn quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng các định mức chi trả cho hoạt động CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán BHYT; chi phí tin học hóa bệnh viện, hoạt động CNTT trong bệnh viện và hệ thống giám sát điện tử vào trong giá dịch vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế. Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vấn đề xây dựng Chính phủ điện tử với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN nói chung. Ngoài các công trình, khoa học thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng và Chính phủ, trong danh mục các luận văn Thạc sĩ hành chính điển hình có một số đề tài liên quan như: - Đào Mai Cương (1999), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia - Lê Quốc Cường (1999), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia - Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), “Tăng cường QLNN đối với thị trường KHCNTT trên địa bàn TP HCM”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. - Nguyễn Tường Lam (1999), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện bến lức tỉnh Long An”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. - Nguyễn Xuân Thái (1999), “Ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước Tp. Hà Nội thời kỳ CNH – HĐH”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. - Trương Minh Tác (1999), “Nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh Hậu Giang thông qua ứng dụng Công nghệ thông tin”, Thạc sĩ, Học Viện Hành Chính Quốc Gia. 3
  12. Do công tác ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế TP HCM đang từng bước đưa vào hoạt động nên còn khá mới mẻ. Các vấn đề về ứng dụng CNTT trong CCTTHC chưa thực sự được quan tâm để làm rõ được các nguyên nhân, thực trạng. Chính vì vậy, luận văn sẽ đưa ra những cơ sở lý luận và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong thời gian sắp tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của thực trạng ứng dụng CNTT tại bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong công tác CCTTHC. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế TP HCM. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng CNTT và CCTTHC các bệnh viện thuộc Sở Y Tế. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM trong từng khía cạnh cụ thể. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các hoạt động liên quan đến việc ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. 4
  13. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế TP HCM. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2014 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển ứng dụng CNTT trong ngành Y tế. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu những chính sách, tài liệu lý thuyết, các văn bản về quản lý nhà nước đối với công tác ứng dụng CNTT trong CCTTHC của ngành y tế nói chung và các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM nói riêng. Nghiên cứu các tài liệu, các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến đề tài đang còn hiệu lực; các kế hoạch, báo cáo tổng kết hàng năm của các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: + Thu thập các thông tin, số liệu về hoạt động của các bệnh viện thông qua các báo cáo hàng năm, kết quả kiểm tra của Sở Y Tế TP HCM. + Thu thập thông tin thông qua thực hiện các phiếu khảo sát đánh giá mức ứng dụng CNTT tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM + Ngoài ra phương pháp phân tích còn được áp dụng để phân tích các tài liệu, văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa học …. đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp tổng hợp: được sử dụng sau khi tiến hành phân tích, đánh giá để tìm ra các điểm mạnh và các hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất các giải pháp tiếp tục phát huy hơn nữa các mặt đã đạt được và khắc phục các hạn 5
  14. chế tồn tại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả trong công tác ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT hiện nay, trên cơ sở đó làm rõ vai trò ứng dụng CNTT trong công tác CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế. Đưa ra các giải pháp cơ bản để ứng dụng CNTT hiệu quả, góp phần hoàn thiện CCTTHC nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa thực tiễn phục vụ cho việc triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT về CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương có nội dung như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế. - Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. - Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. - Kết luận. - Danh mục Tài liệu tham khảo. - Phụ lục. 6
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ 1.1 Khái quát về ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế 1.1.1 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính Hiện nay, việc ứng dụng CNTT đã trở thành một yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất lượng quản lý, thúc đẩy bệnh viện phát triển toàn diện. Được sự quan tâm, chỉ đạo của Sở Y tế, trong thời gian qua, các bệnh viện đã chủ động triển khai các ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính, phục vụ tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Với Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị trong đó khẳng định rõ tầm quan trọng của CNTT với công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đã tạo ra luồng sinh khí mới, là kim chỉ nam cho CNTT Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Tiếp đó, ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Từ Chỉ thị đến Nghị quyết đã thể hiện sự quan tâm của Bộ Chính trị và sự lãnh đạo của Đảng với công tác ứng dụng, phát triển CNTT; khẳng định vai trò, tầm quan trọng của CNTT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Trong Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị xác định rõ những mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời gian tới: “CNTT phải được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần 7
  16. nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT và bằng CNTT”. TTHC là một bộ phận của thể chế hành chính, là một loại quy phạm pháp luật mang tính thủ tục. TTHC được xem như cầu nối để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, nhất là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản, đều phải thông qua TTHC do các cơ quan hành chính nhà nước, các cấp chính quyền quy định. Vai trò TTHC thể hiện ở chỗ nó cụ thể hóa cách triển khai pháp luật để đưa pháp luật vào đời sống. Quy định TTHC chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý HCNN. * TTHC tại các bệnh viện gồm những nội dung cơ bản sau: - Số lượng các hoạt động cụ thể để thực hiện những hoạt động quản lý nhất định; - Trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó; - Nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể; - Cách thức tiến hành, thời gian của hoạt động. * Các yếu tố cấu thành của TTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế như sau: - Tên thủ tục; - Hồ sơ của thủ tục; - Trình tự thực hiện; - Cách thức thực hiện; - Thời hạn giải quyết; 8
  17. - Đối tượng thực hiện; - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết; - Kết quả của thủ tục; - Yêu cầu, điều kiện (nếu có); - Mẫu đơn, tờ khai (nếu có); - Phí, lệ phí (nếu có). * CCTTHC tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế gồm những nội dung cơ bản sau: - Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ nhiều thủ tục bất hợp lý cản trở tất cả hoạt động tại bệnh viện. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị nhân viên y tế lợi dụng gây nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người bệnh đến khám và điều trị, đối tác đến làm việc tại bệnh viện. Mẫu hóa thống nhất các loại giấy tờ, các quy trình khám chữa bệnh cách công khai, minh bạch. Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí TTHC trên tất cả các lĩnh vực trong đó lĩnh vực y tế là cấp thiết. Điều này giúp cho môi trường kinh doanh tại các bệnh viện thông thoáng, bình đẳng. Góp phần nâng cao nâng lực cạnh tranh giữa các bệnh viện trong ngành y tế. - Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc giải quyết các TTHC, theo đó khi cá nhân, cơ quan có nhu cầu giải quyết công việc chỉ phải liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả mà không phải đi lại nhiều lần các bộ phận trong bệnh viện. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của các bệnh viện trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các bệnh viện thường là phòng Hành chính quản trị. - Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu CCTTHC thay thế cơ chế nhiều cửa trong quan hệ thủ tục và giải quyết công việc giữa các bệnh viện với người bệnh và các cơ quan khác. Phần lớn các bệnh viện thực hiện cơ chế một cửa đều thực hiện 4 nội dung công khai như sau:  Công khai viên chức tiếp nhận - trả hồ sơ. 9
  18.  Công khai điều kiện cần và đủ để tiếp nhận hồ sơ.  Công khai thời gian trả kết quả.  Công khai chi phí giải quyết hồ sơ. - Nâng cao thái độ, trách nhiệm của viên chức trong việc giải quyết các thủ tục cho người bệnh và các cơ quan khi đến làm việc tại các bệnh viện. Ban hành cơ chế kiểm tra viên chức tiếp nhận và giải quyết công việc của người dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thực hiện công việc. Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của viên chức trong khi thi hành công việc phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật. - Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các TTHC để người dân biết thực hiện và giám sát. Các bệnh viện có trách nhiệm giải quyết công việc phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác lãnh đạo tại bệnh viện. Các quy trình, TTHC tại các bệnh viện phải được công khai trên trang thông tin điện tử và niêm yết để các doanh nghiệp và người dân dễ dàng biết và thực hiện. - Ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các TTHC nhằm bảo đảm thông tin về những TTHC đến người dân khám chữa bệnh và doanh nghiệp một cách nhanh nhất, rõ ràng, công khai, đồng thời tạo cơ sở tiến tới mở rộng việc thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến. Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng, gồm có 4 mức: - Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó. - Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. 10
  19. - Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. - Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường Bưu điện đến người sử dụng. Do tính chất đặc thù của ngành y tế, có những loại TTHC không thể thực hiện đạt được dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 vì có những TTHC người dân phải đến trực tiếp các bệnh viện mang theo hồ sơ gốc để giải quyết công việc (cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử, cấp chứng chỉ hành nghề…) CNTT ra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong CCHC, CNTT góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng trực tuyến. Nói đến CCHC trong hệ thống các bệnh viện, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của CNTT. Việc tin học hóa hoạt động của các bệnh viện vừa là phương tiện, vừa là áp lực đối với việc cải cách hành chính. Thông qua hoạt động ứng dụng CNTT, hoạt động hành chính bệnh viện dễ dàng liên kết với nhau hơn trong thực hiện nhiệm vụ, Ban lãnh đạo bệnh viên, lãnh đạo khoa,phòng cũng thông qua đó để điều hành một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác; kiểm soát tốt hơn mọi hoạt động của bệnh viện mình. Ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại các bệnh viện là hoạt động sử dụng một công cụ, một ứng dụng vào hoạt động của bệnh viện, mà nhờ ứng dụng đó mà hoạt động bệnh viện được thực hiện nhanh hơn, chính xác hơn, đơn giản và 11
  20. giảm được các bước thủ tục trong công tác khám chữa bệnh và trong công tác quản lý điều hành, hướng đến nâng cao chất lượng hài lòng người bệnh, hài lòng đối tác bên ngoài. Việc đẩy mạnh triển khai công tác CCHC đã từng bước tạo được sự hài lòng của người bệnh, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân. Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính năm 2019, các bệnh viện tiếp tục hoàn thiện, đổi mới cơ chế tài chính, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và hiện đại hóa hành chính; chỉ đạo các bệnh viện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các khâu khám chữa bệnh; lắp đặt đường dây nóng và hòm thư góp ý với mục đích kịp thời khắc phục những tồn tại, yếu kém, từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. 1.1.2 Vai trò và mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện Vai trò: - CNTT có vai trò hết sức quan trọng trong việc cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng một nền hành chính công hiện đại, tiện ích, kết nối thông suốt các văn bản, dữ liệu điện tử trong môi trường hoạt động y tết tại các bệnh viện và lấy người bệnh làm trung tâm phục vụ hướng đến mà hiện nay gọi là Y tế thông minh. - Ứng dụng CNTT trong thực hiện CCTTHC giúp cho bệnh viện cải tiến mối tác động qua lại giữa ba chủ thể: bệnh viện, người bệnh và các cơ quan. Bằng việc tập trung giảm bớt các khâu rườm rà trong thủ tục, chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả sẽ tạo ra môi trường thúc đẩy phát triển và hợp tác. - CNTT cùng với sự phát triển của hệ thống internet sẽ giúp cho các bệnh viện xóa bỏ rào cản về mặt vật lý giữa các hệ thống thông tin dựa trên giấy tờ truyền thống, rút ngắn các quy trình thủ tục, cung cấp các dịch vụ y tế cho 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2