intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá được kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 301 đoạn từ gầm cầu vượt quốc lộ 2 - BOT vượt đường sắt Hà Nội - Lào Cai đến đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Phúc Yên và dự án Xây dựng khu dân cư Nam Phúc Yên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH HUY TÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH HUY TÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2015-2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đặng Văn Minh Thái Nguyên, 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên và phòng đào tạo sau đại học Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Để có được kết quả nghiên cứu này ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi được nhận sự hướng dẫn chu đáo tận tình của thầy giáo GS.TS. Đặng Văn Minh là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Hơn nữa, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Phúc Yên và các anh chị em bạn bè đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tác giả luận văn Đinh Huy Tùng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................... 3 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................................... 4 1.1.3. Cơ sở lý luận về xác định giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất .......................................................................................................................... 6 1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................. 10 1.1.5. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................. 10 1.1.6. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................................................... 11 1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 13 1.2.1. Các văn bản pháp lý ........................................................................................ 13 1.2.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .................................................... 14 1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19 1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 19 1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 21 1.3.3. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................... 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 27 2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp .................................................................... 29 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 29 2.3.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 29
  6. iv CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Phúc Yên .................................................................................................. 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ................................................................. 30 3.1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai .................................................................. 34 3.2. Đánh giá quy trình Giải phóng mặt bằng và các quy định, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Phúc Yên ............................... 39 3.2.1. Thủ tục thu hồi đất và quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................. 39 3.2.2. Tình hình thực hiện các quy trình, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Phúc Yên .............................................................................. 44 3.2.3. Thuận lợi, khó khăn về quy trình Giải phóng mặt bằng và các quy định, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Phúc Yên. ................ 48 3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của 02 dự án nghiên cứu. ............................................................................................................................ 48 3.3.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu ................................................................. 48 3.3.2. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất ............................................................ 51 3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Phúc Yên. ... 65 3.4.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân: .................................................. 65 3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn thành phố Phúc Yên .................... 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73 1. Kết luận ................................................................................................................. 73 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTHT Bồi thường hỗ trợ BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CP Chính phủ GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐBT Hội đồng bồi thường HĐND Hội đồng nhân dân MTTQ Mặt trận tổ quốc NĐ Nghị định QĐ Quyết định QSDĐ Quyền sử dụng đất TT Thông tư TĐC Tái định cư UBND UBND
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Phúc Yên .............................................. 38 Bảng 3.2. Đơn giá bồi thường về đất dự án giao thông công trình tỉnh lộ 301, đoạn từ gầm cầu vượt QL 2 - BOT vượt đường sắt Hà Nội - Lào Cai đến đường Nguyễn Tất Thành ......................................................................................................... 52 Bảng 3.3. Tổng giá trị bồi thường về đất của dự án ..................................................... 52 Bảng 3.4. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu ............. 54 Bảng 3.5. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án ............................................. 55 Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất của dự án khu dân cư Nam Phúc Yên .............. 55 Bảng 3.7. Tổng giá trị bồi thường về đất của dự án ..................................................... 56 Bảng 3.8. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu ............. 56 Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án ............................................. 56 Bảng 3.10. Bảng giá đất khu Tái định cư BOT ............................................................ 57 Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án ....................................... 58 Bảng 3.12: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân.................... 60 Bảng 3.13: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động của hai dự án......................................................................................................................... 60 Bảng 3.14. Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ....................................................................................................... 61 Bảng 3.15. Đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ .................................... 62 Bảng 3.16. Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư .................... 63 Bảng 3.17. Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành ....................................................................................................................... 64
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn, thì nhu cầu bồi thường, hỗ trợ, tái định cư càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị-xã hội. Trên phạm vi vùng quốc gia, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển. Nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế-xã hội. Bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để. Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2014, luật đã quy định toàn diện cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế-xã hội, vì lợi ích quốc gia và phục vụ yêu cầu củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta. Nguyên nhân gây nên tình trạng này ngoài vấn đề về giá đất tính bồi thường chưa hợp lý, còn nguyên nhân quan trọng là do chính sách, thủ tục về thu hồi đất. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều vướng mắc bất cập. Mặt khác, một số địa phương đã đơn giản trong việc thu hồi đất, chưa gắn công tác tác thu hồi đất với tái định cư, đặc biệt là hỗ trợ việc làm, dạy nghề cho lao động. Hơn nữa công tác tái định cư cũng chưa được chuẩn bị chu đáo, thiếu các điều kiện đảm bảo cho người dân có điều kiện sinh hoạt bình thường tại nơi ở mới. Vì vậy tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong sinh hoạt tại nơi tái định cư hiện đang là vấn đề bức xúc diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương, gây ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Thành phố Phúc Yên là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng thành phố Phúc Yên theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp trong thời gian trên, địa bàn thành phố đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, công tác bồi thường, hỗ
  10. 2 trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự đồng ý của phòng đào tạo sau đại học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Đặng Văn Minh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 – 2018”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh lộ 301 đoạn từ gầm cầu vượt quốc lộ 2 - BOT vượt đường sắt Hà Nội - Lào Cai đến đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Phúc Yên và dự án Xây dựng khu dân cư Nam Phúc Yên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đánh giá được những thành công và tồn tại hạn chế khi thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Phúc Yên thông qua hai dự án nghiên cứu. Từ đó, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phù hợp với thực tiễn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. Hệ thống hóa được hệ thống cơ sở lý luận của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư và quy trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chính quyền thành phố Phúc Yên áp dụng trong thực tế khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn. Bên cạnh đó, đây là một nguồn tham khảo cho người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư cụ thể.
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan - Thu hồi đất: là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (theo khoảng 11 điều 3 luật Đất đai 2013). Các trường hợp thu hồi đất được quy định tại điều 61, 62 Luật đất đai 2013. - Bồi thường: theo khoản 12 điều 3 luật Đất đai 2013, bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất. Công tác bồi thường được thực hiện sau khi nhà nước có thông báo thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế, nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi và làm giảm các tác động xấu đến người có đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất. - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi, nhằm ổn định đời sống sản xuất và phát triển việc hỗ trợ được thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. (Luật Đất đai, 2013). - Tái định cư: theo từ điển tiếng Việt, tái nghĩa là lần thứ hai, lại một lần nữa. Định cư là nơi nhất định để sinh sống, làm ăn. Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải đi chuyển chỗ ở. (Luật Đất đai, 2013). - Hình thức tái định cư bao gồm: bằng đất ở, nhà ở; bằng đất ở hoặc bằng tiền. - Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tình hình hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại về giá trị vật chất, mà còn đảm bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị Nhà nước thu hồi đất, phục vụ cho mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đó là việc nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống ổn định, một điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng điều kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
  12. 4 nghề nghiệp và tạo việc làm để họ yên tâm sản xuất, làm việc và cống hiến cho xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên những cơ sở vững chắc ổn định và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu. (Lê Anh Quân, 2014) 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó: Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993, 2003 đã ba lần Quốc hội ban hành luật sửa đổi, bổ sung các quy đinh của Luật Đất đai vào các năm 1998, 2001, 2009 và Nhà nước ban hành Luật Đất đai 2013 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.Với những đổi mới về pháp Luật Đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đạt được kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có sức ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Bên cạnh đó ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dung đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn đến tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nạn, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên
  13. 5 truyền, phổ biến pháp luật, quy định của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mỗi quan hệ về đất đai. Cán bộ, công chức địa chính, Chủ tịch UBND cấp xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin ở người dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. (Mai Chiến Thắng, 2017). b. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lại của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội.Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phái triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi đã có quyết định thu hồi đất đối với người đang sử dụng đất đó. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá đất chuyển nhượng từ đó tác động đến giá đất bồi thường. c. Đăng ký đất đai và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Theo quy định của nước ta, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sử dụng; người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
  14. 6 gắn liền với đất (GCN). Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GCN là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất và diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất, việc cấp GCN vẫn chưa hoàn tất, chính vì vậy mà công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gặp rất nhiều khó khăn. (Hà Thanh Tùng, 2013). d. Yếu tố giá đất và định giá đất Theo quy định của Luật Đất đai 2013 nguyên tắc xác định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường, tuy nhiên tình hình phổ biến hiện nay là giá đất Nhà nước ban hành còn thấp so với giá thị trường dẫn đến nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai, phát sinh khiếu kiện. e. Thị trường bất động sản Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản đang ngày càng phát triền.Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu, nó đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy đền kinh tế đất nước. Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ cung – cầu bất động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần làm giảm thiều việc thu hồi đất để thực hiện dự án (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không cần phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư. Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó tác động đến giá đất tính bồi thường. (Viện nghiên cứu Địa chính, 2003). 1.1.3. Cơ sở lý luận về xác định giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất Dưới bất kỳ chế độ sở hữu ruộng đất nào, người sử dụng đất cũng được trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu ruộng đất là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Để xây dựng các công trình
  15. 7 vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất yếu dẫn đến việc Nhà nước phải thu hồi đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn đề tất yếu, để giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và người sử dụng đất bị thu hồi. Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích cho người bị thu hồi đất. - Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài sản gắn liền với đất. - Cơ sở và mức tính bồi thường: độ phì nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho người sử dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây: + Loại đất bị thu hồi: dựa vào phân loại đất theo quy định của pháp luật hiện hành như đất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo, tức là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chủ ý đến độ phì nhân tạo. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất. + Căn cứ vào loại công trình gắn liền với đất: mức đền bù được tính toán phù hợp với giá trị công trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc căn cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thường thiệt hại phải
  16. 8 trả cho người bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí. Ủy ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất. (Quỳnh Anh, 2017). a. Về tái định cư Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như cơ hội chứ không phải là trở ngại, cần thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững. (Phạm Văn Hùng, 2015). b. Vấn đề ổn định nơi ở - Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người TĐC. - Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
  17. 9 - Việc xây dựng khu TĐC còn chậm, nhiều khi có quyết định thu hồi đất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm đến vấn đề TĐC. Từ khâu chuẩn bị không được kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn đến thiếu các điều kiện tối thiểu. - Chưa có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi được bồi thường ở khu TĐC, nên người dân không biết mình có quyền và nghĩa vụ gì. Họ không vào các khu TĐC mà yêu cầu bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong các khu TĐC. - Vị trí đất ảnh hưởng đến giá đất TĐC nhưng so với vị trí dự án thu hồi đất thì kém hơn hoặc không bằng. - Chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc xây dựng khu TĐC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án dẫn đến có những công trình TĐC chất lượng không đảm bảo ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển đến. Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ. (Phan Văn Hoàng, 2006). c. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp Rất nhiều hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định. Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu
  18. 10 dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. (Lê Minh, 2012). 1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Tính đa dạng: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau, với điều kiện kinh tế xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành: mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn. Khu vực ven đô: mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ. Khu vực ngoại thành: hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó mỗi khu vực bồi thường giải phóng mặt bằng có đặc trưng riêng, phải được tiến hành với những giải pháp riêng, phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. - Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống, kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo cho đời sống dân cư sau này. 1.1.5. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi: vì mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng hài hòa với nhau. Tạo điều
  19. 11 kiện cho phát triển nhanh bền vững, là mục tiêu quan trọng của chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư. - Khuyến khích người giao đất: trên thực tế người dân không muốn giao đất, vì việc mất đất ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng bàn giao đất thì chính sách bồi thường không những phải ở mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý mà phải tổ chức tốt công tác định cư cũng như cung cấp đầy đủ thông tin để họ tự quyết định. - Quan tâm đến đời sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu quan trọng. Để ổn định cuộc sống cho người dân mất đất, cần xây dựng khu tái định cư đồng bộ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật ít nhất không được thấp hơn địa điểm cũ và tạo điều kiện cho họ có việc làm, thông qua các chương trình đào tạo hỗ trợ đầu tư lập nghiệp hoặc xúc tiến việc làm. - Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.6. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư * Nguyên tắc công bằng Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nêu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành, ngược lại họ sẽ chống đối chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất bại hoặc trả giá đắt. Công bằng là công bằng về chính sách, công bằng về chất độ, về đơn giá, về mức độ bồi thường, hỗ trợ và về đối tượng thu hồi. Do vậy để có chính sách công bằng, phải hoạch định chính sách phát thực tế, xem xét lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt về thực hiện, nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, ví dụ: hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và mức bồi thường phải như nhau; 2 hộ dân khác tỉnh, hộ của mỗi tỉnh đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản thì phải được bồi thường 100% giá trị đất ở, 100% giá trị tài sản... (Dương Thị Thu Thủy, 2016).
  20. 12 * Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết định. Hiệu quả dưới đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế, sau đó là hiệu quả về mặt xã hội, ổn định tình hình, ổn định đời sống, nói cách khác phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn, cũng như trong dài hạn, tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau. * Nguyên tắc dân chủ Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc nhất trí trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân, cán bộ có chức. Quyền dân chủ nên phải tập trung đồng thời, tập trung nhưng phải dân chủ, cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. * Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng phí. Ngân sách nhà nước có hạn mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lãi suất lớn, tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ, chính sách. Tiết kiệm là tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học, quy củ, tránh làm rồi sửa. * Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân, tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2