intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống của người dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB của 02 dự án đến đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ dân sau khi Nhà nước thu hồi đất. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Bạch Thông và các giải pháp nhằm ổn định đời sống, việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống của người dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- LƯƠNG THỊ THANH HUYỀN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNGCỦA NGƯỜI DÂN HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 8 tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Lương Thị Thanh Huyền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, các Thầy cô thuộc phòng Đào tạo – Đào tạo sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp tôi suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn, UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, các phòng ban trong huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn và các hộ gia đình ở xã Sỹ Bình và xã Cẩm Giàng đã cung cấp số liệu thực tế và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên khoa quản lý đất đai khóa K24 đã động viên, giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn. Thái Nguyên, ngày 8 tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Lương Thị Thanh Huyền
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU........................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................ 4 1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................ 4 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ................. 5 1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB.......................... 9 1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 10 1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến công tác bồi thường GPMB ......................................................................................... 10 1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương liên quan đến công tác bồi thường GPMB ......................................................................................... 11 1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 12 1.3.1. Sơ lược về công tác bồi thường GPMB của một số nước trên Thế giới.... 12 1.3.2. Thực tiễn công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam và tỉnh Bắc Kạn ................................................. 15 1.4. Sơ lược về công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh thành của Việt Nam ..................................................................................................... 24 1.4.1. Công tác GPMB ở thành phố Đà Nẵng......................................... 25 1.4.2. Công tác GPMB tại tỉnh Cao Bằng ............................................... 26
  6. iv 1.4.3. Công tác GPMB tại tỉnh Hà Giang ................................................ 27 1.4.4. Công tác GPMB tại Mỏ Núi Pháo, Thái Nguyên ......................... 27 1.4.5. Công tác giải phóng mặt bằng tại Dự án Khu công nghiệp Tam Dương II- Giai đoạn 1, tỉnh Vĩnh Phúc................................................... 28 1.4.6. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............ 29 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 31 2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................... 31 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32 2.3.1. Phương pháp điều tra cơ bản......................................................... 32 2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu........ 33 2.3.3. Phương pháp so sánh..................................................................... 34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35 3.1. Khái quát 02 dự án và hiện trạng sử dụng đất huyện Bạch Thông ...... 35 3.1.1. Khái quát về 02 dự án ................................................................... 35 3.2. Kết quả công tác bồi thường GPMB của hai dự án .............................. 37 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bạch Thông ............................. 37 3.2.2. Kết quả bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................. 39 3.3. Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất để thực hiện dự án đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện Bạch Thông ................................... 44 3.3.1. Thông tin chung về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 02 dự án ........................................................................................ 44 3.3.2. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân sau thu hồi đất......... 46 3.3.3. Chất lượng lao động, tình hình lao động, việc làm của các hộ điều tra..... 49 3.3.4. Thực trạng thu nhập của các hộ sau thu hồi đất............................. 56 3.4. Những vướng mắc trong công tác GPMB; Một số giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc của công tác bồi thường GPMB; Đề xuất các
  7. v giải pháp ổn định cuộc sống nhân dân sau khi bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. ........................... 59 3.4.1. Những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bạch Thông....................................................................... 59 3.4.2. Một số giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc của công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Bạch Thông ...................................... 62 3.4.3. Đề xuất các giải pháp ổn định cuộc sống nhân dân sau khi bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. ................ 63 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 66 1. Kết luận .................................................................................................... 66 2. Kiến nghị .................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 71
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU Kí hiệu Các chữ viết tắt CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CP : Chính phủ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HSĐC : Hồ sơ địa chính HĐBT : Hội đồng bồi thường KT-XH : Kinh tế - xã hội NĐ : Nghị định ODA : Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) UBND : Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bạch Thông năm 2017 ................... 38 Bảng 3.2. Kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng ....................................... 40 Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về tài sản, cây cối hoa màu gắn liền với đất ........................................................................................... 41 Bảng 3.4. Kết quả hỗ trợ của 02 dự án............................................................ 42 Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng 2 dự án .................................................................................. 43 Bảng 3.6. Kết quả chi tiết về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại hai dự án................................................................. 44 Bảng 3.7. Tình hình sử dụng đất trước và sau khi thu hồi đất của các hộ điều tra tại hai dự án................................................................. 45 Bảng 3.8. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự án 1 .......................................................................... 46 Bảng 3.9. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự án 2 .......................................................................... 47 Bảng 3.10. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 2 dự án .......................................................................... 48 Bảng 3.11. Trình độ văn hóa của số người trong độ tuổi lao động tại 2 dự án ........................................................................................... 49 Bảng 3.12. Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của các lao động ở các hộ điều tra ............................................................................ 50 Bảng 3.13. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất thuộc dự án 1 ........................................................................... 51 Bảng 3.14. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất thuộc dự án 2 ........................................................................... 52
  10. viii Bảng 3.15. Tình trạng việc làm của số lao động trong độ tuổi lao động trước và sau khi thu hồi đất tại 2 dự án ............................... 53 Bảng 3.16. Tổng hợp tình hình biến bộng việc làm của các hộ trước và sau thu hồi đất .......................................................................... 54 Bảng 3.17. Thực trạng thu nhập của các hộ sau thu hồi đất ........................... 56 Bảng 3.18. Tình hình thu nhập của các hộ trước và sau thu hồi đất ............... 57 Bảng 3.19. Tổng hợp sự biến động về thu nhập của các nhóm hộ sau thu hồi đất ..................................................................................... 58
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia quý giá, là nguồn lực cơ bản để phát triển an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai một cách phù hợp và hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để quản lý tài nguyên quý giá này. Trong quá trình phát triển, đất đai được sử dụng làm nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước và phục vụ cho sự phát triển xã hội. Thực tế công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung và rộng hơn là trên phạm vi toàn quốc đã và đang là một trong những vấn đề “nóng”, nảy sinh nhiều bức xúc, phức tạp do một mặt việc thu hồi đất phải giải quyết mối quan hệ về lợi ích vật chất giữa một bên là chính sách, pháp luật của Nhà nước và một bên là đòi hỏi về lợi ích kinh tế của người bị thu hồi đất; mặt khác việc thu hồi đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt, công ăn việc làm và thu nhập của nhiều hộ gia đình cá nhân, trong đó chủ yếu là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương rất quan tâm đến lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng. Bạch Thông là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, có Quốc lộ 3 chạy dọc theo với chiều dài hơn 30 km. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 546,5 km2. Bạch Thông là nơi hội tụ tương đối đầy đủ những đặc điểm chính của tỉnh Bắc Kạn cả về điều kiện tự nhiên và xã hội. Bốn phía của huyện Bạch Thông đều giáp với các huyện trong tỉnh Bắc Kạn trong đó: phía Nam giáp với thành phố Bắc Kạn và huyện Chợ Mới, phía Đông giáp huyện Na Rì, phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn và huyện Ba Bể, phía Tây giáp huyện Chợ Đồn.
  12. 2 Trong những năm qua, huyện Bạch Thông đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển KT-XH phù hợp với mục tiêu CNH-HĐH. Mặc dù đã đạt được những kết quả to lớn, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đầu tư xây dựng phát triển KT-XH trên địa bàn theo chủ trương của tỉnh; xong thực tế trong thời gian qua công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên huyện Bạch Thông còn những hạn chế tồn tại, dẫn đến tiến độ thực hiện còn chậm, còn xảy ra một số vụ việc khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc cần tập trung giải quyết. Do gặp nhiều khó khăn, vướng mắc nên việc đánh giá công tác giải phóng mặt bằng để thấy được những thuận lợi và hạn chế, nhằm đưa ra các giải pháp khả thi để giải quyết khó khăn là một vấn đề cấp thiết của xã hội. Bên cạnh đó vấn đề an sinh xã hội, giải quyết công ăn việc làm đối với nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp đã bộc lộ nhiều bất cập, cần được các cấp uỷ Đảng và chính quyền quan tâm giải quyết. Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế, và nhận thức được sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường GPMB đến đời sống của người dân, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến đời sống của người dân huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB của 02 dự án đến đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ dân sau khi Nhà nước thu hồi đất. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Bạch Thông và các giải pháp nhằm ổn định đời sống, việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Nắm vững Luật đất đai và các văn bản luật liên quan đến đến công tác bồi thường GPMB.
  13. 3 - Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi đối với công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất.
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.1. Các khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.1.1. Khái niệm về bồi thường Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. - Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: + Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. + Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật [14] - Các loại bồi thường: + Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, đất nông nghiệp. + Bồi thường thiệt hại về Nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất; + Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi; + Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất; + Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn. * Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.
  15. 5 1.1.1.2. Khái niệm về hỗ trợ - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [14] - Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: + Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. + Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. + Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. + Hỗ trợ khác. 1.1.1.3. Khái niệm về tái định cư - Tái định cư là việc Nhà nước bồi thường thiệt hại bằng việc giao đất ở mới, Nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở mới, và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. - Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: + Bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc Nhà ở tái định cư; + Bồi thường bằng tiền để người bị thu hồi đất tự lo chỗ ở. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB 1.1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
  16. 6 Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ TN&MT năm 2007 cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm hiệu quả chưa cao. Tại nhiều địa phương, còn tồn tại tình trạng nể nang trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các Nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [1] 1.1.2.2. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Các nước trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản đặc biệt phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Luật đất đai quy định người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa chính (HSĐC), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất). Hệ thống HSĐC và GCNQSD đất có liên quan mật thiết với công tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong những căn cứ khi xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ [6] Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta chưa hoàn thiện, đặc biệt là công tác đăng ký biến động về sử dụng đất. Việc cập nhật chỉnh lý GCNQSDĐ, hồ sơ địa chính chưa thường xuyên vì vậy khi tiến hành bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
  17. 7 1.1.2.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Trong quá trình phát triển KT-XH, hầu hết các ngành, các lĩnh vực KT- XH đều có nhu cầu sử dụng đất đai. Vì vậy, công tác lập quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bổ quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển KT-XH, giữ vững an ninh quốc phòng, tránh được sự chồng chéo, gây lãng phí, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Việc quy hoạch đất qua các thời kỳ được thực hiện đã đưa việc quản lý sử dụng đất đai dần đi vào nề nếp, tăng hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, thẳng thắn nhìn nhận, vẫn còn những tồn tại cần giải quyết, cụ thể: Tồn tại đầu tiên là chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực, cho các dự án đầu tư để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển KT-XH. Đồng thời, nhu cầu của thị trường bất động sản dẫn tới tình hình vừa thiếu, vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Vấn đề thứ hai là chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao và thiếu sự đồng bộ và thống nhất. Từ đó, dẫn đến tình trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự khoa học và hợp lý. Điều đặc biệt đáng nói là nhiều công trình, dự án nằm trên đất nông nghiệp, vì vậy dẫn đến việc hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ cho nông nghiệp bị chia cắt, gây cản trở cho sản xuất nông nghiệp của người dân. Một vấn đề khiến dư luận hết bức xúc đó là tình trạng cơi nới, lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép, rồi sử dụng đất sai mục đích, không đúng quy hoạch được duyệt … diễn ra khá phổ biến. Song các cơ quan chức năng chậm xử lý hoặc xử lý thiếu sự kiên quyết và triệt để. 1.1.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất Theo Luật đất đai 2013, giá đất được xác định dựa trên giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mặc dù Luật Đất đai đã quy định giá đất của Nhà
  18. 8 nước phải phù hợp giá thị trường, nhưng thực tế hiện nay cả khung giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh đều thấp hơn giá đất trên thị trường khá nhiều. Bên cạnh đó cũng chưa có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục định giá đất phù hợp với giá đất trên thị trường, cơ quan nào có thẩm quyền quyết định giá đất, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giá đất và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về giá đất. Đây chính là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng thực hiện bồi thường GPMB kéo dài, làm tổn hại về kinh tế trong quá trình đầu tư phát triển, làm tăng lượng khiếu kiện của dân về giá đất. Chung quy là do giá bồi thường, hỗ trợ thấp nên dẫn đến việc người dân khiếu kiện hoặc chậm bàn giao đất cho dự án. Bên cạnh đó các quy định, chính sách của Nhà nước về bồi thường GPMB thường xuyên thay đổi; việc xây dựng khu tái định cư thường chậm hơn so với tiến độ thu hồi đất, việc làm cho người dân ở những nơi bị thu hồi đất chưa nhiều làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác GPMB. 1.1.2.5. Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản hình thành và phát triển góp phần xác lập quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và người sử dụng đất, đổi mới quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc khuyến khích đầu tư vào bất động sản, tác động trực tiếp tới thị trường tài chính, thị trường hàng hoá, thị trường lao động tạo cơ hội về Nhà ở cho mọi tầng lớp nhân dân. Thị trường bất động sản là loại thị trường nhạy cảm, dễ bị biến động khi có sự thay đổi về kinh tế, chính trị, chính sách… Thị trường bất động sản khi được giải quyết một cách hợp lý thì sẽ khắc phục được tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất, một mặt bảo vệ nguồn tài nguyên vô vùng quý giá này mà thị trường bất động sản cùng với các thị trường lao động, thị trường vốn và các thị trường khác còn thúc đẩy sự phát triển một cách vững chắc nền kinh tế.
  19. 9 1.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án muốn thực hiện theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Đó là công việc trọng tâm và hết sức quan trọng. GPMB là công việc đa dạng, phức tạp vừa mang tính kỹ thuật, pháp luật và mang tính xã hội cao. Nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội [7] Ngày nay, GPMB ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Ở các địa phương khác nhau thì công tác GPMB cũng có nhiều đặc điểm khác nhau, cụ thể: - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB có những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ ... quá trình GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
  20. 10 của người dân sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ. + Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng Nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. + Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu... + Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của Nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không được sự đồng thuận của những người dân. Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau. 1.2. Cơ sở pháp lý 1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến công tác bồi thường GPMB - Luật Đất đai 2013; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013; - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2