intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

65
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019. Từ đó đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính và đề xuất giải pháp. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH PHƯỚC LÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH PHƯỚC LÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn về đề tài: “Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019” do tôi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo, giáo trình hướng dẫn, thực tiễn thực tập tại Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Quang Thi. Tôi đã hoàn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tôi viết. Người cam đoan Đinh Phước Là
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trường đại học Nông Lâm thuộc đại học Thái Nguyên là nơi đào tạo tin cậy, uy tín cho học viên, đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc sĩ các chuyên ngành về Nông Lâm Nghiệp, trong đó có ngành quản lý đất đai. Trong thời gian 2 năm học ở trường là khoảng thời gian mà mỗi học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về quản lý đất đai. Có được kết quả như ngày hôm nay cũng như hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến: - Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, ban giám hiệu Trường đại học Nông Lâm thuộc đại học Thái Nguyên cùng các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, dành nhiều thời gian để tôi trau dồi tri thức, đạo đức. - Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi – Giáo viên hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. - Các cán bộ, công chức của phòng quản lý đô thị, phòng tài nguyên và môi trường huyện Bình Chánh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, có những góp ý thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành tốt luận văn. - Gia đình, các anh chị và bạn bè cùng khóa đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Người cảm ơn Đinh Phước Là
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKĐĐ : Văn phòng đăng ký đất đai VPHC : Vi phạm hành chính
  6. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 4 1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai ............... 4 1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính ............................................................. 6 1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. ........................ 8 1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ......................... 9 1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ............................................................................................................... 9 1.2. Cơ sở pháp lý:.............................................................................................. 12 1.3. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 14 1.3.1 Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở Việt Nam .................................................................................................. 14 1.3.2. Sơ lược tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ở thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 15 1.4. Một số nội dung liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ....................................................................................................... 15
  7. vi 1.4.1. Khiếu nại về đất đai .................................................................................. 15 1.4.2 . Tố cáo về đất đai ..................................................................................... 22 1.4.3. Tranh chấp đất đai .................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................ 28 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 28 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28 2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 29 2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ........................................ 29 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp.......................................... 29 2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh ................................ 29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh .............. 31 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên huyện Bình Chánh ..................................... 31 3.1.2. Kinh tế - Xã hội ........................................................................................ 33 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh .......................... 37 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Bình Chánh .................................... 37 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của huyện Bình Chánh ...... 42 3.2.3. Kế quả thực hiện chuyển nhượng và cấp GCNQSDĐ tại huyện Bình Chánh ....................................................................................................... 48 3.3. Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019.......................... 50 3.3.1. Đánh giá chung thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019........................ 50
  8. vii 3.3.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ................................................................ 55 3.4. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về các hoạt động vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh ......... 61 3.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính và đề xuất giải pháp ................................................................................. 66 3.5.1. Thuận lợi................................................................................................... 66 3.5.2. Khó khăn .................................................................................................. 67 3.5.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh...................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 72 1. Kết luận .......................................................................................................... 72 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
  9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2019 ............. 54 Bảng 3.2: Biến động theo mục đích sử dụng đất huyện Bình Chánh ............. 55 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019....................................... 59 Bảng 3.4: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tại huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................................................. 60 Bảng 3.5: Tổng số vụ vi phạm hành chính về đất đai của huyện Bình Chánh giai đoạn từ 2017 – 2019 ................................................................. 67 Bảng 3.6: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Bình Chánh năm 2017 theo đơn vị hành chính..................... 68 Bảng 3.7: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Bình Chánh năm 2018 theo đơn vị hành chính..................... 69 Bảng 3.8: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Bình Chánh năm 2019 theo đơn vị hành chính..................... 70 Bảng 3.9: Kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Bình Chánh giai đoạn 2017- 2019 theo hình thức vi phạm ................................................................................................. 73 Bảng 3.10. Kết quả đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh qua ý kiến của người sử dụng đất ............................................................................................ 74 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Vị trí huyện Bình Chánh ................................................................. 32
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Trong mọi thời đại đất đai luôn là một tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là điều kiện để hình thành, tồn tại và phát triển của mọi loài sinh vật trên trái đất. Đất đai có vai trò ở rất nhiều khía cạnh của cuộc sống con người. C.Mác nói rằng: “Đất đai là phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động và vật chất, là vị trí cư trú và tập thể sống của con người”. Vì thế người ta xem đất đai như là một tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai là một trong các biện pháp hữu hiệu được Nhà nước chú trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặc dù Nhà nước có nhiều văn bản để quản lý và xử lý vi phạm về đất đai, nhưng do đất đai trở thành hàng hóa mà giá trị của nó ngày càng tăng với tốc độ rất cao, lợi nhuận thu được từ việc mua bán đất đai không có mặt hàng và nghề kinh doanh nào sánh nổi. Vì vậy, những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, trục lợi từ đất diễn ra ngày càng phổ biến và nghiêm trọng. Huyện Bình Chánh có một lợi thế là đất rộng người đông mà dân cư tập trung chủ yếu là dân nhập cư từ các tỉnh thành khác, những năm gần đây nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hóa nên nhu cầu sử dụng đất tăng nhanh. Trong báo cáo về tình hình kinh tế tại địa phương 3 năm gần đây, hầu như doanh thu của các ngành đều tăng vượt chỉ tiêu. Để đáp ứng yêu cầu của quá trình đô thị hoá Nhà nước không ngừng đầu tư về cơ sở hạ tầng, nâng cấp và mở rộng hệ thống giao thông, có nhiều khu công nghiệp tập trung nên thu hút nhiều người lao
  11. 2 động đến làm việc do đó nhu cầu nhà ở là cần thiết, song quy hoạch chưa đáp ứng được xây dựng nhà ở của người dân nên dẫn đến tình trạng xây dựng nhà không phép sai phép diễn ra thường xuyên, làm cho cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai gặp nhiều khó khăn, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, người dân vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai còn nhiều. Công tác quản lý đất đai đặc biệt là công tác xử lý vi phạm hành chính về sử dụng đất luôn được chính quyền các cấp quan tâm, chỉ đạo thực hiện quyết liệt tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan mà tình trạng vi phạm pháp luật về sử dụng đất vẫn còn xẫy ra, những biện pháp chế tài của nhà nước, những thiết chế của chính quyền vẫn chưa đủ mạnh để ngăn chặn hoàn toàn tình trạng vi phạm trong sử dụng đất của người dân điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn huyện nói riêng cũng như trên địa bàn thành phố nói chung. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Thi tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019”. 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài -Đánh giá thực trạng công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017 – 2019. -Đánh giá kết quả sự hiểu biết của người dân (qua phiếu điều tra) về các hoạt động trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh. - Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý vi phạm hành chính và đề xuất giải pháp. 3.Ý nghĩa của đề tài - Giúp học viên vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
  12. 3 - Góp phần làm rõ về công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai tại địa phương, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh trong thời gian tiếp theo.
  13. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở lý luận của công tác xử lý vi phạm hành chính về đất đai + Khái niệm vi phạm pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là các quy tắc hành vi, hay còn gọi là tiêu chuẩn của hành vi con người. Hành vi là những phản ứng, cách ứng xử được biểu hiện ra bên ngoài của con người trong những điều kiện và hoàn cảnh nhất định. Mỗi hành vi đều được hình thành trên cơ sở nhận thức và kiểm soát của chủ thể, mà chủ thể ý thức được và chủ động thực hiện nó. Những hoạt động của con người không thể coi là hành vi, nếu con người hành động trong trạng thái vô thức. Trong hoạt động của mỗi người thường có rất nhiều hành vi khác nhau được thể hiện bằng những phương thức khác nhau trong quá trình sản xuất, trao đổi, sinh hoạt hàng ngày trong cuộc sống. Song tuỳ theo tính chất, đặc điểm và những lĩnh vực thể hiện của hành vi con người mà xã hội đặt ra những tiêu chuẩn, những công cụ điều chỉnh chúng khác nhau. Những hành vi nào của con người được pháp luật quy định, điều chỉnh thì được gọi là hành vi pháp luật. Hành vi pháp luật gắn liền với các quy định của pháp luật, những hành vi khôngđược pháp luật quy định, điều chỉnh thì không phải là hành vi pháp luật. Phân loại vi phạm pháp luật: hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội rất đa dạng. Có thể phân chia vi phạm pháp luật theo nhiều tiêu chí khácại, thì vi phạm pháp luật phân thành vi phạm pháp luật về tài chính, vi phạm pháp luật về lao động, vi phạm pháp luật về đất đai, vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự vv... Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thì vi phạm pháp luật phân thành vi phạm pháp luật là tội phạm và vi phạm hành chính.
  14. 5 Theo tính chất vi phạm và trách nhiệm pháp lý, thì vi phạm pháp luật phân thành vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm hành chính, vi phạm kỷ luật nhà nước Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014, Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai. Việc xử lý vi phạm pháp luật về đất đai là một hoạt động diễn ra thường xuyên từ xưa đến nay và tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng. Tuy nhiên, chỉ đến Luật đất đai năm 2003, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai mới được quy định một cách có hệ thống. Tiếp đó là Luật đất đai 2013 tiếp tục hoàn thiện về quy định của các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định. Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp phần to lớn vào công tác quản lý đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Song trong quá trình thực hiện Luật đất đai 2003 cũng còn bộc lộ những điểm chưa phù hợp với sự đổi mới và phát triển của đất nước trong thời công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để khắc phục những tồn tại của Luật đất đai 2003, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật đất đai 2013 hoàn thiện hơn phù hợp với sự phát triển của nước ta hiện nay.
  15. 6 Như vậy, việc xử lý vi phạm hành chính về đất đai là các quyền năng cụ thể của Nhà nước đối với người sử dụng đất trong việc chấp hành quy định của nhà nước về đất đai đối với mọi loại đất. Nhà nước xử lý người sử dụng đất trong trường hợp sau: Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại. 1.1.2. Các hình thức vi phạm hành chính Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý. Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
  16. 7 Vi phạm hành chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính. * Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. *Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
  17. 8 Người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý; Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài. *Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm; 1.1.3. Các hình thức vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai -Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. -Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. -Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. -Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. -Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật đất đai.
  18. 9 -Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. -Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. -Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai. -Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật. -Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Luật đất đai, 2013). 1.1.4. Các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai -Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất đai hoặc trong việc thực hiện các hoạt động dịch vụ về đất đai: -Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; -Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; -Cơ sở tôn giáo. 1.1.5. Một số quy định chung về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai * Hình thức xử phạt: Các hình thức xử phạt chính bao gồm + Cảnh cáo; + Phạt tiền. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.
  19. 10 Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là khung phạt tiền áp dụng cho cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, Khoản 3 Điều 21, Điều 22, Điều 23, Khoản 2 Điều 25, Điều 26 và Điều 30 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là khung phạt tiền áp dụng cho tổ chức. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 31, 32 và 33 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân. Khung phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ là khung phạt tiền chỉ áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18. Mức phạt tiền qui định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, 21, 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27,Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31, và Điều 37 của Nghị định này áp dụng cho tổ chức. Thẩm quyền phạt tiền qui định tại các Điều 38, Điều 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý như đối với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý như đối với tổ chức. * Xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 15, Khoản 1 Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 102/2014/NĐ- CP của Chính phủ được xác định theo quy mô diện tích đất bị vi phạm.
  20. 11 Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo số lượng hộ gia đình bị ảnh hưởng. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 và Điều 24 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất trong bảng giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và chia thành 04 mức sau đây: Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp; Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp; Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp; Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp. Diện tích đất vi phạm và chi phí để xác định diện tích đất vi phạm được quy định như sau: a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất; b) Trường hợp vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc thửa đất vi phạm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì người thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2