intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2018 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

44
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn nhằm đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2018 của 03 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định. Điều tra, đánh giá, xây dựng phương án sử dụng đất đến năm 2020 của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2018 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THU QUYÊN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 - 2018 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI 3 ĐƠN VỊ PHƯỜNG XÃ PHÍA NAM SÔNG ĐÀO, THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THU QUYÊN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 - 2018 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 TẠI 3 ĐƠN VỊ PHƯỜNG XÃ PHÍA NAM SÔNG ĐÀO, THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8. 85. 01. 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lương Văn Hinh Thái Nguyên, năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Thu Quyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS. Lương Văn Hinh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND các xã Nam Vân, xã Nam Phong, phường Cửa Nam thành phố Nam Định, Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, phòng Quản lý Đô thị, phòng Kinh tế thành phố Nam Định đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Thu Quyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................vi DANH MỤC BẢNG........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5 1.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ................................................... 5 1.1.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất ............................................... 5 1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất ............................ 11 1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .............................................................................. 12 1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước ......... 14 1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới ...................... 14 1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ......................... 16 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 24 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 24 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 24 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 24 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 24 2.2.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định;.............................................................. 24 2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2018 của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định; ....... 24 2.2.3. Xây dựng diwnj hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định; ....................... 24 2.2.4. Các giải pháp thực hiện kế hoạch hoạch sử dụng đất................................... 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin tài liệu, số liệu thứ cấp ............ 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3.2. Phương pháp đánh giá có sự tham gia (điều tra số liệu sơ cấp) .............. 25 2.3.3. Phương pháp thống kê. ............................................................................ 26 2.3.4 Phương pháp so sánh ................................................................................ 26 2.3.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích ............................................................ 26 2.3.6. Phương pháp xử lý các tài liệu, số liệu thống kê thu thập được phục vụ cho nghiên cứu đề tài .......................................................................... 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 27 3.1. Kết quả đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định ............................................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 27 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội......................................................... 31 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định giai đoạn 2011 - 2018 ........... 33 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ............................................................ 33 3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2018 của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định............... 36 3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2018 .............................................................................................. 43 3.3.1. Đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất của 03 xã phường giai đoạn 2011 - 2018 ..................................................................................... 43 3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với quy hoạch sử dụng đất và đơn giá bồi thường .......................................................................................... 44 3.3.3. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ................................. 46 3.3.4. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương ...................... 47 3.4. Xây dựng định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...................... 49 3.4.1. Quan điểm và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 ............................ 49 3.4.2. Định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ................................... 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ...................................... 56 3.5.1. Những thuận lợi ....................................................................................... 56 3.5.2. Những khó khăn, tồn tại .......................................................................... 57 3.5.3. Nguyên nhân của tồn tại .......................................................................... 58 3.5.4. Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt ..................................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................. 64 1. Kết luận .......................................................................................................... 64 2. Đề nghị ........................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trường BĐĐC : Bản đồ địa chính CBQL : Cán bộ quản lý GCN : Giấy chứng nhận GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất HSĐC : Hồ sơ địa chính NSDĐ : Người sử dụng đất QSDĐ : Quyển sử dụng đất UBND : Uỷ ban nhân dân VPĐK : Văn phòng Đăng ký VPĐKQSDĐ : Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất năm 2018 của 3 đơn vị................................. 33 Bảng 3.2: Diện tích đất nông nghiệp năm 2018 của 3 đơn vị .......................... 34 Bảng 3.3: Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2018 của 3 đơn vị .................... 35 Bảng 3.4: Diện tích đất chưa sử dụng năm 2018 của 3 đơn vị ......................... 36 Bảng 3.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 03 phường, xã giai đoạn 2011 - 2018 (ĐVT ha) ...................................................................................... 38 Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Nông nghiệp 03 phường, xã giai đoạn 2011 - 2018 (ĐVT ha) .................................................................. 41 Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất Phi nông nghiệp 03 phường, xã giai đoạn 2011 - 2018 (ĐVT ha) ................................................... 42 Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch . 43 Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về giá bồi thường và kết quả thực hiện quy hoạch ................................................................................................................. 45 3.3.3. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ................................ 46 Bảng 3.10. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phiếu điều tra............................................................................................. 46 Bảng 3.11. Đánh giá ảnh hưởng phương án QH đến sự phát triển KTXH ...... 48 Bảng 3.12. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ ..... 48 Bảng 3.13: Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ........................ 51 Bảng 3.14. Kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 .................. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,… là nguồn vốn, nguồn nội lực trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước một cách khoa học và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Ngày nay quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng tăng, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Trước tình hình đó, một vấn đề đặt ra là phải có biện pháp sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính tiết kiệm hiệu quả và bền vững đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển trong tương lai. Biện pháp thích hợp nhất là quản lý và sử dụng đất một cách có quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Theo Điều 6 Luật Đất đai 2013 thì các nguyên tắc sử dụng đất là: “1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; 2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”. Để có được phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tế, đảm bảo tính khả thi thì việc phân tích, đánh giá được đầy đủ kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn thời kỳ trước là một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của các nhà quy hoạch, các nhà quản lý là phải tìm ra những mặt được, những tồn tại và các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được quan tâm triển khai rộng khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án, công trình xây dựng ở các cấp thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định đến năm 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt tại quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013. Quá trình thực hiện quy hoạch những năm qua đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất ở địa phương đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, đến hết năm 2010 thì quy hoạch sử dụng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 đất thành phố Nam Định đã hết thời gian thực hiện, vì vậy để tạo cơ sở pháp lý, khoa học cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, quản lý sử dụng đất đai theo quy hoạch, cần thiết phải tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, với hy vọng giúp địa phương phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai phục vụ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định đến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của thành phố và của tỉnh Nam Định, được sự nhất trí, đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Lương Văn Hinh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng giai đoạn 2011- 2018 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2018 của 03 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định; - Điều tra, đánh giá, xây dựng phương án sử dụng đất đến năm 2020 của 3 đơn vị phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định; - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp đối với công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho địa phương. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và tiết kiệm. - Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 - Nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý thuyết từ đó vận dụng trở lại cho thực tiễn. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt thực tiễn, là cơ sở cho công tác thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Qua việc đánh giá kết quả công tác quy hoạch sử dụng đất,tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất đai nói chung và công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói riêng của 03 phường xã phía nam Sông Đào thành phố Nam Định, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục khó khăn tồn tại, ngoài ra kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất a. Khái niệm chung về quy hoạch Theo ( FAO, năm 1993): “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”. Theo Đoàn Công Quỳ (Đoàn Công Quỳ & CS, 2006) cho rằng: - Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai nhằm đạt những mục tiêu nhất định. - Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định. Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội. b. Khái niệm và đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau: - Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế - xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững. (Đào Thế Tuấn, 2010) - Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử dụng đất và những dữ kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài. - Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội. (Đào Thế Tuấn, 2010) Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất vừa có những thuộc tính riêng nhưng cũng lại chứa đựng đầy đủ tính chất chung của các loại hình quy hoạch nói chung. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất được thể hiện ở các mặt sau (Võ Tử Can, 2006) - Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt: lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế…), cũng như quan hệ giữa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 người với người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất). Quy hoạch sử dụng đất đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. - Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ởhai mặt: đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ… toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch sử dụng đất thường động chạm đến việc sử dụng đất của tất cả các loại đất); quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái… - Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (như sự thay đổi nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa…), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước đượccác xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được chi tiết của sự thay đổi), vì vậy nó mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa quy hoạch sẽ càng ổn định. - Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiềuphương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội. Ở nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: + Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. + Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai. + Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai. + Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. (Quốc hội, 2013) Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất. Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp. d. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp Điều 42 Luật Đất đai năm 2013 quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính: Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. e. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. (Quốc hội, 2013) * Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện Qui hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của qui hoạch cấp tỉnh, căn cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã hội để xác định nội dung qui hoạch: + Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản sử dụng đất của huyện. + Xác định qui mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành + Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất của các công trình hạ tầng chủ yếu,đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp , thủy lợi, giao thông, đô thị, khu dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm vụ đặc biệt. Đề xuất chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các loại đất. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phân chia các khu đất và đề xuất phương hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng đất của các khu vực khác nhau. Đồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng đất cho các xã trong huyện. Phân chia các khu đất sử dụng và dùng nó để khống chế bố cục sử dụng đất các loại và điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, là vấn đề cốt lõi của qui hoạch sử dụng đất cấp huyện. + Phân chia loại đất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh đất cụ thể. + Xác định vị trí các quy mô của điểm dân cư tại các xã và tiến hành điều hoà giữa các xã. + Hoạch định khu bảo vệ nông nghiệp, những khu vực đã được xác định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 là khu bảo vệ cần phải được liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh giới và biện pháp quản lý vào thuyết minh quy hoạch và bản đồ. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc khoanh định cụ thể các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống chế và thực hiện nhu cầu sử dụng đất của các dự án cụ thể, cũng là điểm mấu chốt thực hiện quy hoạch của cấp tỉnh và cả nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cả nước, có tác dụng trực tiếp chỉ đạo và khống chế quy hoạch sử dụng đất của nội bộ các ngành, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và gợi ý cho cấp dưới. Do đó, phải được tổ chức dưới sự chỉ đạo chủ chốt của cấp huyện, do phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện, có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học, thực hiện một cách thiết thực, làm cho quy hoạch có tính khoa học, tính tiên tiến, tính thực tế, tính khả thi cao. 1.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc: 1) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 2) Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội;quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. 3) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. 4) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2