intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:115

30
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn TP.HCM góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, các cơ chế chính sách và nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố và các tỉnh lân cận từ đây đến năm 2020. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

  1. 1 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  VŨ ĐÌNH THẮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  2. 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  VŨ ĐÌNH THẮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số:     60 14 01 14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN PHƯƠNG  ĐÔNG
  3. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt                   Viết đầy đủ 1. BCH Ban chấp hành  2. CNH Công nghiệp hóa  3. CNKT Công nhân kỹ thuật  4. CSDN Cơ sở dạy nghề  5. ĐH Đại học  6. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo  7. HĐH Hiện đại hóa 8. ILO  Tổ chức Lao động quốc tế 9. LĐ­TB&XH Lao động ­ Thương binh và Xã hội 10. TCCN Trung cấp chuyên nghiệp 11. T.W Trung ương 12. UNESCO Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục của Liên Hiệp  Quốc 13. UBND Ủy ban nhân dân 14. WTO  Tổ chức thương mại thế giới 15. XHCN Xã hội chủ nghĩa
  4. 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  ĐÀO TẠO NGHỀ 10 1.1 Những khái niệm cơ bản 10 1.2 Hệ thống tổ chức, nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề 20 Chương 2 CƠ  SỞ  THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  ĐÀO  TẠO   NGHỀ   TRÊN   ĐỊA   BÀN   THÀNH   PHỐ   HỒ   CHÍ  MINH 30 2.1 Thực trạng hoạt động  đào tạo  nghề  tại thành phố  Hồ  Chí  Minh 30 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về  đào tạo  nghề  trên địa bàn  thành phố Hồ Chí Minh 43 Chương 3 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ  CHÍ MINH 57 3.1 Định hướng và dự báo 57 3.2 Giải pháp  quản lý nhà nước về  đào tạo nghề  trên địa bàn  thành phố Hồ Chí Minh 68 3.3 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả  thi của các giải  pháp 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  93 PHỤ LỤC 96
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, thực hiện chủ  trương của Đảng, Nhà nước,   cùng với quá trình đổi mới trong lĩnh vực GD&ĐT, dạy nghề đã được phục  hồi, từng bước được đổi mới và phát triển: Quy mô dạy nghề  được mở  rộng, chất lượng dạy nghề được nâng cao, đa dạng hoá các loại hình, hình  thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ  cấu cấp độ  đào tạo, đổi mới nội   dung chương trình, phương pháp đào tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị  dạy nghề được chú trọng, đa dạng hoá và tăng cường nguồn lực dành cho   dạy nghề, chất lượng dạy nghề đã chuyển biến tích cực; đội ngũ lao động  qua đào tạo nghề từng bước đáp ứng được yêu cầu phục vụ phát triển kinh   tế ­ xã hội và xuất khẩu lao động.  Tuy nhiên, trong dạy nghề, quản lý nhà nước về  đào tạo nghề  còn  một số  yếu kém trong quy hoạch phát triển, cụ  thể  là: Số  lượng, chất   lượng, cơ  cấu ngành nghề, cơ  cấu cấp trình độ  đào tạo còn chưa đáp ứng   được yêu cầu của lao động trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; chương  trình và phương pháp đào tạo còn chậm đổi mới; đội ngũ giáo viên còn  thiếu về số lượng và còn yếu về chất lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị  dạy nghề còn thiếu về số lượng và lạc hậu về công nghệ; xã hội hoá dạy   nghề  còn chậm, thiếu đồng bộ; cơ  chế; chính sách về  dạy nghề  chậm  được đổi mới; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; đặc biệt là bộ  máy quản lý   nhà nước về đào tạo nghề chưa thật sự ổn định và chưa đáp ứng được yêu  cầu phát triển của xã hội. Chính vì vậy, Kết luận số  242 ­ TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009   của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết T.W 2 (khoá VIII)   về phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020: “Đẩy mạnh công tác   đào tạo nghề, kể  cả  những nghề thuộc lĩnh vực công nghệ  cao. Mở  rộng  
  6. 6 mạng lưới CSDN, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện,… Chú trọng   xây dựng một số  trường dạy nghề  đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng   nhanh quy mô công nhân và cán bộ  kỹ  thuật lành nghề   ở  những lĩnh vực   công nghệ cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới”. Luật Dạy nghề năm 2006, quy định dạy nghề có ba trình độ, sơ cấp   nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, đồng thời xác định chính sách đầu tư  của Nhà nước về  phát triển dạy nghề: “Đầu tư  có trọng tâm, trọng điểm   để  đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề, phát triển   đội ngũ giáo viên, HĐH thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng   cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số  CSDN tiếp cận với   trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở   các vùng có điều kiện kinh tế  ­ xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư  đào tạo   các nghề  thị  trường lao  động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội   hóa…” Giai   đọan   từ   nay   đến   2020,   trên   phạm   vi   cả   nước   cũng   như   tại  TP.HCM sẽ  xây dựng và phát triển nhanh các khu công nghệ  cao, các khu   kinh tế và nhiều KCN, cùng với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành  dịch vụ giá trị gia tăng cao mang tính cạnh tranh. Kinh tế TP.HCM chuyển  dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao,  dịch vụ  có giá trị  gia tăng cao thì nhu cầu nhân lực được đào tạo căn bản,   chất lượng cao sẽ rất lớn. Thực trạng kinh tế ­ xã hội đòi hỏi nhu cầu rất   lớn về  chất lượng lao động nghề  để  đáp  ứng yêu cầu việc làm tại Thành   phố. Nhưng trên thực tế, công tác đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào  tạo nghề, đặc biệt là cơ cấu bộ máy quản lý, chưa đáp ứng được nhu cầu  của xã hội và yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố và các tỉnh   lân cận. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề và quản lý   nhà nước về đào tạo nghề chưa đầy đủ, còn rời rạc, ít nhiều cũng gây trở  ngại trong hoạt động đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
  7. 7 Do đó, chất lượng nguồn nhân lực Thành phố là yêu cầu khách quan   trong quá trình phát triển, đồng thời cũng là thách thức đối với Thành phố  và hệ thống giáo dục – đào tạo, trong đó có quản lý về đào tạo nghề, trong  quá trình CNH ­ HĐH.  Từ những lý do trên chúng tôi chọn vấn đề “Giải pháp quản lý nhà  nước về đào tạo nghề trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ”  để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Quán   triệt   và  cụ   thể   các   quan   điểm,  chủ   trương,  chính   sách   của  Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục ­ đào tạo; trong những năm qua đã  có rất nhiều công trình khoa học, nhiều bài viết về đào tạo nghề, phát triển  nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước, tiêu biểu như: Hội thảo khoa học (2001): “Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo  dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001 ­ 2010” do Tổng cục  Dạy nghề ­ Bộ LĐ­ TB&XH chủ trì. Đề tài khoa học (1998): “Các giải pháp tăng cường công tác đào tạo  đội ngũ CNKT công nghiệp của TP.HCM giai đoạn 2000 và 2005”. Đây là  công trình nghiên cứu của tập thể các giáo sư, chuyên viên, nhà quản lý, cán   bộ giảng dạy,… do tác giả Tạ Văn Doanh làm chủ nhiệm.  Đề tài (2002): “Nghiên cứu phát triển hệ thống dạy nghề và đào tạo  CNKT TP.HCM giai đoạn 2001 ­ 2005” do Sở Khoa học ­ Công nghệ và Sở  LĐ­TB&XH và Xã hội TP.HCM phối hợp tổ chức. Kỷ  yếu Hội nghị  “Tổng kết hoạt động dạy nghề, giải quyết việc   làm và xuất khẩu lao động 2003” do Sở LĐ­TB&XH chủ trì. Ngoài ra, cũng có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học   liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Duy Bắc (2002) quan tâm đến “Đào tạo nghề phục   vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn" (Tạp 
  8. 8 chí Giáo dục, số  22/2002). Trong đó, tác giả  đã nêu lên một số  vấn đề  lý  luận và thực trạng chỉ ra những khó khăn của dạy nghề ở nông thôn và đề  xuất một số biện pháp bảo đảm chất lượng dạy nghề phù hợp với đặc thù   nông thôn.  Tác giả  Phạm Minh Hạc (2008) với nghiên cứu về  “Đào tạo nghề   góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước thế  kỷ  XXI   (Tạp chí  Khoa học Giáo dục, số  5/2008). Từ sự  phân tích nhu cầu đào tạo nghề  để  phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước, tác giả  đã tập trung làm  rõ những hạn chế, khuyết điểm trong đào tạo nghề   ở  nước ta hiện nay  như: Đào tạo nghề chưa gắn với chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội, sự  phân bố các trường dạy nghề không hợp lý, nội dung chương trình, phương  pháp dạy nghề lạc hậu, bộ máy quản lý nhà nước về  dạy nghề  không ổn   định, trang thiết bị  cho dạy nghề cần chi phí lớn. Đây là công trình nghiên   cứu đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có vấn đề  quản lý nhà nước về  đào tạo nghề. Tác giả  Nguyễn Đức Trí (2008) đi sâu nghiên cứu về   “Giáo dục   nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu  thị trường lao động (Tạp chí Khoa học Giáo  dục, số  5/2008). Trên cơ  sở  luận chứng nhu cầu của thị  trường lao động,  thực trạng giáo dục nghề nghiệp; tác giả đề xuất một số giải pháp về xác  định nhu cầu số lượng, cơ cấu lao động, qui hoạch lại mạng lưới hệ thống  các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xây dựng một số loại tiêu chuẩn cần thiết   cho giáo dục nghề nghiệp, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo  nghề, đa dạng hóa và gắn kết giữa đào tạo và sử dụng.  Cũng đề  cập đến quản lý nhà nước về  dạy nghề, tác giả  Nguyễn  Minh Đường (2008) đã nghiên cứu, đề  xuất “Hoàn thiện cơ  cấu giáo dục   quốc dân và tổ  chức quản lý giáo dục nghề (Tạp chí Khoa học Giáo dục,  số  38/2008). Chỉ  ra một số  bất cập về  quản lý hệ  thống giáo dục nghề  nghiệp hiện nay, kiến nghị một số giải pháp như tổ chức lại hệ thống dạy   nghề, hoàn thiện hệ thống quản lý dạy nghề. 
  9. 9 Tác giả  Phan Văn Nhân (2008) đã nghiên cứu về  “ Nhu cầu đổi mới   và quản lý hệ  thống giáo dục nghề  nghiệp từ  việc xây dựng, qui hoạch   phát triển giáo dục và nguồn nhân lực cấp tỉnh thành phố, (Tạp chí Khoa  học Giáo dục, số 38/2008). Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống giáo dục   nghề  nghiệp Việt Nam, vướng mắc trong quá trình xây dựng quy hoạch  phát triển giáo dục và nguồn nhân lực cấp tỉnh, thành phố, đề  xuất giải   pháp về  hợp nhất cơ  quan quản lý nhà nước về  giáo dục nghề  nghiệp,   hoàn thiện tổ  chức  bộ  máy phòng quản lý giáo dục nghề  nghiệp, tăng  cường quyền tự  chủ, tự  chịu trách nhiệm của cơ  sở  dạy nghề, thành lập  hội đồng đào tạo nhân lực cấp quốc gia, các trung tâm đánh giá và cấp  chứng chỉ nghề quốc gia, qui hoạch và thống nhất mạng lưới CSDN. Tập trung nghiên cứu, tìm kiếm "Giải pháp nâng cao khả  năng đáp   ứng nhu cầu xã hội của đào tạo nghề"  (Tạp chí Khoa học Giáo dục, số  39/2008), tác giả Phan Minh Hiển (2008) đã luận giải chủ thể của nhu cầu  xã hội trong đào tạo nghề, của cơ sở sử dụng lao động, của người học, đề  xuất giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của đào tạo nghề  như: Đổi mới quản lý dạy nghề, tiếp tục phát triển các  CSDN, phát triển  chương trình dạy nghề theo nhu cầu lao động, nâng cao năng lực giáo viên   dạy nghề, thiết lập hệ thống thông tin dạy nghề, xây dựng hoàn thiện các  chính sách nâng cao chất lượng dạy nghề, công tác người học nghề, nâng   cao khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của đào tạo nghề. Đi từ nghiên cứu “Thực trạng quản lý đào tạo nghề các trường dạy   nghề   theo   hướng   đáp   ứng   nhu   cầu   xã   hội”  (Tạp   chí   Giáo   dục,   số  297/2012); tác giả Nguyễn Thị Hằng đã chỉ ra thực trạng đào tạo nghề hiện  nay như: Mức độ  phù hợp của chương trình đào tạo, thông tin về  đào tạo   và tư vấn cho học sinh, quan hệ hợp tác giữa trường nghề và doanh nghiệp,  đào tạo bồi dưỡng cán bộ,... từ  đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu từ  thực trạng đã khảo sát.  
  10. 10 Từ  sự  khái quát tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây, chúng tôi   nhận thấy: Các công trình trên đã nghiên cứu các hướng, nội dung chính sau:  Nêu thực trạng công tác quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề  hiện nay còn những bất cập chồng chéo khi lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp  có hai bộ ngành cùng song trùng quản lý là Bộ GD&ĐT (quản lý hệ TCCN,   cao đẳng, ĐH) và Bộ LĐ­TB&XH (quản lý trình độ sơ cấp nghề, trung cấp  nghề và cao đẳng nghề). Đề  xuất các chính sách nâng cao chất lượng  đào tạo nghề: Tăng  quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo nghề; cải tiến chương trình và phương   pháp đào tạo, nâng cao năng lực giáo viên dạy nghề; tăng cường đầu tư  thiết bị dạy nghề; quy hoạch lại mạng lưới các CSDN; tăng cường sự liên  kết giữa các  CSDN  và doanh nghiệp nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất  lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Những công trình nghiên cứu và đề tài trên khá phong phú và đa dạng,  đề  cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến công tác đào tạo   nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đề cập nội dung rộng  và còn nhiều ý kiến khác nhau. Các giải pháp tổ chức và thực hiện đào tạo  nguồn nhân lực còn tản mạn. Đặc biệt chưa có công trình nào đề  cập đến  giải pháp quản lý đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của xã hội  và mục tiêu đến năm 2020 của TP.HCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào  tạo nghề, đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa  bàn TP.HCM góp phần hoàn thiện bộ  máy quản lý nhà nước, các cơ  chế  chính sách và nâng cao chất lượng đào tạo nghề  nhằm cung  ứng nguồn  nhân lực chất lượng cao cho Thành phố và các tỉnh lân cận từ đây đến năm  2020.
  11. 11 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên  địa bàn TP.HCM và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn  TP.HCM hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn  TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề  trên địa bàn TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu. Giới hạn về  nội dung: Đề  tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản  lý nhà nước về đào tạo nghề của Sở LĐ­TB&XH TP.HCM ­ cơ quan tham   mưu giúp  Ủy ban nhân dân Thành phố  quản lý nhà nước trong đào tạo   nghề. Giới hạn về  khách thể  khảo sát:  Các  CSDN  thuộc Sở  LĐ­TB&XH  TP.HCM quản lý. Giới hạn về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý  nhà nước về đào tạo nghề từ  khi có chủ trương đổi mới đến nay; trong đó  trọng tâm là khảo sát, phân tích, thống kê số  liệu đào tạo nghề  giai đoạn   2008 ­ 2012.  5. Giả thuyết khoa học Nâng cao chất lượng và phát triển số  lượng các cơ  sở  đào tạo nghề  phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong công tác quản  lý nhà nước về  vấn đề  này,  nếu  thường xuyên coi trọng công tác tuyên  truyền giáo dục kết hợp với đổi mới tư  duy, phương pháp quản lý; xây  dựng, bổ  sung hoàn thiện cơ  chế  chính sách, các văn bản pháp quy và quy   hoạch mạng lưới  CSDN  phù hợp với nhu cầu của địa phương, coi trọng 
  12. 12 đúng mức quản lý chất lượng đạo tạo nghề của các CSDN thì công tác quản  lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố sẽ được nâng cao, góp  phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo quan điểm  của Đảng. 6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề  tài được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật   biện chứng của chủ nghĩa Mác­Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  giáo  dục ­ đào tạo, quản lý giáo dục; trực tiếp là đào tạo và quản lý đào tạo  nghề.  Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống ­ cấu  trúc; quan điểm lịch sử ­ lôgíc và quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích  những vấn đề liên quan. Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới lĩnh vực quản lý nhà nước về  đào tạo nghề, nguồn nhân lực, lao động, việc làm. Nghiên cứu các văn kiện, chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà  nước về giáo dục chuyên nghiệp. Nghiên cứu hệ thống quy trình, nội dung  quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Các chính sách, chiến lược, kế hoạch,   quy hoạch mạng lưới sơ sở dạy nghề; tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo đội  ngũ giáo viên; phương pháp và chương trình đào tạo các cấp độ; đầu tư cơ  sở vật chất; thanh tra, kiểm định, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề. Nghiên cứu các báo cáo hàng năm của  Bộ  LĐ­TB&XH, Tổng cục  Dạy nghề, Sở  LĐ­TB&XH,  Ban Quản lý các KCN và KCX TP.HCM, Sở 
  13. 13 Công thương TP.HCM, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM về lao động, việc  làm. Nghiên cứu sách, báo, tạp chí về  dạy nghề; internet và các tài liệu  khác có liên quan. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra các đối tượng là sinh  viên,   học   viên   và   cựu   học   viên;   giáo   viên   dạy   nghề;   lãnh   đạo   một   số  CSDN; lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề tại TP.HCM.  Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát hoạt động quản lý đào tạo  nghề  tại các CSDN và hoạt động quản lý tại các cơ  quan quản lý về  dạy  nghề của Thành phố.  Phương pháp tọa đàm: Trao đổi với một số  cán bộ  quản lý của các  cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề các cấp (Bộ LĐ­TB&XH, Tổng  cục Dạy nghề, Sở  LĐ­TB&XH,…); lãnh đạo, giáo viên của một số CSDN  về những vấn đề quản lý nhà nước đào tạo nghề.  Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số nhà khoa học, giáo viên,  cán bộ quản lý CSDN về  một số vấn đề  lý luận và thực tiễn có liên quan  tới việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu báo cáo tổng kết tình  hình đào tạo nghề  hàng năm của Sở  LĐ­TB&XH, Tổng cục dạy nghề,…  từ   những   vấn   đề   đã   và   đang   diễn   ra   nhằm   đúc   kết   thành   những   kinh   nghiệm về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại TP.HCM hiện nay. Phương pháp toán học Sử  dụng phương pháp toán học để  thống kê, phân tích số  liệu: Sử  dụng các phần mềm, toán thống kê để thống kê số liệu kết hợp phần mềm  để phân tích kết quả điều tra khảo sát và các số liệu có liên quan. 7. Ý nghĩa của đề tài Vận dụng lý luận quản lý giáo dục nói chung vào quản lý nhà nước   về  đào tạo nghề vào địa bàn TP.HCM. 
  14. 14 Xây dựng khái niệm của đề tài.  Đề  xuất một số  giải pháp để  hoàn thiện công tác quản lý nhà nước   về  đào tạo nghề  tại TP.HCM nhằm đáp  ứng mục tiêu phát triển đào tạo  nghề phục vụ sự nghiệp CNH ­ HĐH giai đoạn 2015 – 2020 và những năm   sau đó theo Nghị  quyết Hội nghị  BCH Đảng bộ  TP.HCM lần IX đã xác  định. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn có cấu trúc bao gồm: Phần mở đầu; 3 chương (07 tiết); kết  luận và kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  15. 15 Chương 1  NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN  QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ  1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Đào tạo nghề (dạy nghề)  Theo từ điển Tiếng Việt, năm 2007 (Nxb Đà Nẵng): Đào tạo là “làm  cho trở  thành người có năng lực, có khả  năng làm việc theo những tiêu  chuẩn nhất định.” Đào tạo là khái niệm có nội hàm rộng, đó chính là huấn luyện, bồi  dưỡng, rèn luyện cho một người từ chưa hiểu biết thành hiểu biết, từ chưa  có năng lực làm việc thành có năng lực, từ người năng lực chưa hoàn chỉnh   thành người phát triển đầy đủ năng lực, phẩm chất để làm việc. Khái niệm  “đào tạo” nghiên cứu trong luận án này được hiểu theo phạm vi hẹp hơn,  đó là “đào tạo nghề” hay còn gọi là “dạy nghề” và được quy định tại Luật   Giáo dục và Luật Dạy nghề.  Theo Luật Giáo dục: Đào tạo nghề  là “một bậc học trong hệ  thống   giáo dục quốc dân, đào tạo nghề  là một khái niệm mà phạm trù của nó  nằm trong khái niệm đào tạo; đào tạo nghề  nhằm đào tạo nhân lực kỹ  thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề  tương  xứng với trình độ đào tạo”. Theo Luật Dạy nghề: Đào tạo nghề ­ dạy nghề là “hoạt động dạy và  học nhằm trang bị, kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho  người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi   hoàn tất khóa học”. Theo Benjamin S.Bloom (Taxonomy of Educational Objectives) mọi  công việc đều đòi hỏi những kiến thức, kỹ năng và thái độ nhất định để có  thể  thực hiện được. Do đó, đào tạo nghề  phải là quá trình truyền đạt cho  
  16. 16 người học những kiến thức, kỹ  năng và thái độ  cần thiết của nghề  sẽ  được người học nghề thực hiện trong tương lai. Về lĩnh vực nhận thức, B.S.Bloom chia thành 6 cấp độ phát triển của  kiến thức, nhận thức từ đơn giản nhất đến phức tạp.             Sáng tạo                                      Sự sáng tạo trong thực tế   Phân  Tổng  Đánh  ­ Vận dụng vào thực tế, làm chủ tri thức tích hợp giá ­ Khả năng tổng hợp, khái quát hóa   Phân tích ­ Khả năng phân tích,  suy luận h Thể hiện sự hiểu biết qua các tình  Áp dụng huống tự nhiên, cụ thể Nắm được ý nghĩa, bản chất, quy  Hiểu luật, đặc tính …                                                                          Nhớ Chỉ nhớ, nhắc lại các sự kiện, khái  niệm, những vấn đề cụ thể Các cấp độ phát triển                                       Những đặc trưng (Hình 1: Sơ đồ Các cấp độ phát triển của kiến thức – Bloom, 1956) Theo Romiszowski, đào tạo nghề là phải rèn luyện cho người học cả  3 lĩnh vực: kiến thức, thái độ và kỹ năng làm việc, trong đó: Kiến thức cần thiết có liên quan đến một công việc là những thông  tin có  ảnh hưởng trực tiếp đến công việc. Kiến thức là những thông tin  chứa trong não. Kiến thức có thể  là: sự  kiện, khái niệm, nguyên tắc, quy  trình, quy định, quy luật, nguyên tắc, quá trình, cấu trúc… Thái độ là những giá trị bên trong, những cảm xúc, niềm tin, động cơ.  Thái độ có các thành phần chủ yếu: kiến thức về chủ đề, cảm xúc về chủ  đề, hành động nhằm biểu hiện cảm nhận cá nhân. Thái độ  có thể quan sát  được, bao gồm hành vi cá nhân (vẻ  bề  ngòai, thói quen, sự  tôn trọng, sự  nhất quán, sự  tham gia…), hành vi cư  xử  (lịch sự, cởi mở, hợp tác, trung 
  17. 17 thực, hòa đồng, hợp tác…) và không quan sát được, bao gồm tình cảm,  niềm tin, giá trị, … Kỹ năng là khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ một công việc.   Người hành nghề  cần có những kỹ  năng về  đối tượng lao động, bao gồm  kỹ  năng nhận thức (sáng tạo, giải quyết vấn đề, phân tích, tổng hợp, ra  quyết định) và kỹ năng tâm vận nghề nghiệp; kỹ năng về sử dụng công cụ  lao động, bao gồm kỹ  năng sử  dụng, kiểm tra, bảo quản; kỹ năng về  mối  quan hệ trong lao động, bao gồm kỹ năng đàm phán, thuyết phục, giao tiếp,  làm việc nhóm, lắng nghe, đàm phán…  Theo Tổ  chức Lao động thế  giới (ILO): Đào tạo nghề  là nhằm cung  cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm  vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. Trong quá trình đào tạo cần chú ý đào tạo cả ba lĩnh vực: Kiến thức,  kỹ năng, thái độ; đồng thời phải hướng dẫn cho người học khả năng tự tìm   việc, tự tạo việc làm và tự trao dồi chuyên môn để có thể thích ứng với sự  tiến bộ nhanh của khoa học công nghệ. Các doanh nghiệp muốn có những công nhân biết thực hiện các kỹ  năng cần thiết trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh. Người công nhân phải   có khả  năng giải quyết các vấn đề, điều chỉnh được các quy trình và hợp  tác với đồng nghiệp để tìm ra những giải pháp thích hợp. Người công nhân  phải thấy được mối tương quan giữa mọi kỹ  năng với nhiệm vụ, công  việc được giao. Một công nhân như vậy là phải vừa thành thạo vừa rất tự  tin trong công việc. Theo tác giả  Phan Chính Thức, nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục   Dạy nghề  (Bộ  LĐ­TB&XH) thì đào tạo nghề  là quá trình phát triển có hệ  thống kiến thức, kỹ năng, kỹ  xảo và thái độ  nghề  nghiệp và khả  năng tìm  được việc làm, tự tạo việc làm [33, tr.23]. Từ  các cách tiếp cận trên đây cho thấy,  đào tạo nghề  là quá trình   cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ  năng, thái độ  cần thiết của  
  18. 18 một  nghề  cụ  thể  và  những kỹ  năng hội nhập trong môi trường doanh   nghiệp để  có thể  thực hiện tất cả  các nhiệm vụ  liên quan đến công việc   được giao hoặc tự tạo việc làm trong phạm vi nghề nghiệp đó. Theo các quy định hiện hành, đào tạo nghề hiện nay có ba trình độ là   sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề: Mục tiêu dạy nghề  trình độ  sơ  cấp là nhằm trang bị  cho người học  năng lực thực hành một nghề  đơn giản hoặc năng lực thực hành một số  công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề  nghiệp, ý thức kỷ  luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học   nghề  sau khi tốt nghiệp có khả  năng tìm việc làm, tự  tạo việc làm hoặc  tiếp tục học lên trình độ cao hơn.  Dạy nghề trình độ sơ  cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một   năm đối với người có trình độ  học vấn, sức khoẻ  phù hợp với nghề  cần   học (trích Điều 10 ­ 11, Luật Dạy nghề). Mục tiêu dạy nghề  trình độ  trung cấp nhằm trang bị  cho người học  nghề  kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một  nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào   công việc; có đạo đức, lương tâm nghề  nghiệp, ý thức kỷ  luật, tác phong  công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề  sau khi tốt   nghiệp có khả  năng tìm việc làm, tự  tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên   trình độ cao hơn.  Dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học  tuỳ  theo nghề  đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ  thông; từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng  tốt nghiệp trung học cơ sở (trích Điều 17 ­ 18, Luật Dạy nghề). Mục tiêu dạy nghề  trình độ  cao đẳng nhằm trang bị  cho người học  nghề  kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một  nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả  năng sáng tạo,  ứng dụng kỹ  thuật, công nghệ  vào công việc; giải quyết 
  19. 19 được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề  nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện  cho người học nghề  sau khi tốt nghiệp có khả  năng tìm việc làm, tự  tạo   việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.  Dạy nghề  trình độ  cao đẳng được thực hiện từ  hai đến ba năm học  tuỳ  theo nghề  đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ  thông; từ  một đến hai năm học tuỳ  theo nghề  đào tạo đối với người có  bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề  đào tạo (trích Điều 24 ­  25, Luật Dạy nghề). Về  loại hình đào tạo nghề  được thực hiện bằng 2 loại hình: Dạy  nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Dạy nghề  chính quy: Được thực hiện với các chương trình sơ  cấp  nghề, trung cấp nghề  và cao đẳng nghề  tại các CSDN theo các khóa học  tập trung và liên tục. Dạy nghề  thường xuyên: Được thực hiện với các chương trình dạy  nghề  theo quy định của Luật Dạy nghề. Dạy nghề  thường xuyên được  thực hiện linh hoạt về  thời gian, địa điểm, phương pháp đào tạo để  phù  hợp với yêu cầu của người học nghề  nhằm tạo điều kiện cho người lao  động học suốt đời, nâng cao trình độ  kỹ  năng nghề  thích  ứng với yêu cầu  của thị trường lao động, tạo cơ hội việc làm, tự tạo việc làm. Giữa giáo dục hàn lâm và đào tạo nghề  có nhiều điểm chung nhưng   cũng có những điểm khác biệt. Giáo dục hàn lâm nhằm mục tiêu phát triển   toàn diện nhân cách, những năng lực rộng; còn đào tạo nghề  nhằm mục   tiêu hình thành năng lực thực hiện cụ thể và những công việc định hướng.   C.Ia.Batusep đã viết: “Giáo dục và giáo dục học nghề  nghiệp có những  khác biệt. Dạy thực hành (dạy sản xuất) trong các trường dạy nghề là một  đặc điểm, chính việc dạy thực hành là một bộ  phận quan trọng nhất của   giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Giáo dục nghề nghiệp vừa phát triển, song 
  20. 20 vừa phụ  thuộc vào giáo dục hàn lâm trong một mức độ  nào đó” [2, tr.27].  Đào tạo nghề khác với giáo dục hàn lâm ở những điểm chủ yếu sau:  Đào tạo nghề gắn chặt với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm,  đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị trường; Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao,  chiếm từ 70% thời gian học trở lên, có những nghề chiếm tới 90 ­  100%.  Đối tượng học nghề: Những người trưởng thành, thậm chí đã lớn  tuổi. 1.1.2. Cơ sở dạy nghề Theo  Luật  Dạy  nghề  hiện  hành,   CSDN  bao  gồm:  Trung  tâm  dạy  nghề;   trường   trung   cấp   nghề;   trường   cao   đẳng   nghề;   trường   TCCN,   trường cao đẳng, trường ĐH có đăng ký dạy nghề  trình độ  sơ  cấp nghề,   trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Luật Giáo dục chỉ rõ, cơ  sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trường  TCCN; trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề,  lớp dạy nghề và được gọi chung là CSDN. Như  vậy, CSDN là các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề,   trường   cao   đẳng   nghề;   trường   TCCN,   trường   cao   đẳng   và   các   doanh   nghiệp có đăng ký dạy nghề. Về  hình thức sở  hữu, có CSDN công lập và tư  thục, CSDN có vốn   đầu tư nước ngoài. Mô hình tổ  chức hoạt động của CSDN có ba loại hình cơ  bản là:  Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề. CSDN trình độ  sơ  cấp gồm có: Trung tâm dạy nghề; trường trung  cấp nghề, trường cao đẳng nghề  có đăng ký dạy nghề  trình độ  sơ  cấp;   doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác, trường  TCCN, trường cao đẳng, trường ĐH, cơ  sở  giáo dục khác có đăng ký dạy  nghề trình độ sơ cấp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1