intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay

Chia sẻ: Ganuongmuoilu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:146

39
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý luận về giáo dục giới tính, quản lý hoạt động giáo dục giới tính và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CAO THỊ BÍCH THỦY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CAO THỊ BÍCH THỦY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.140114 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM MINH MỤC HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Hà Nội, tháng 7 năm 2020 Ngƣời viết luận văn Cao Thị Bích Thủy i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, với sự tận tình tâm huyết giảng dạy, quản lý, hướng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các thầy, cô giáo, em đã được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu và thực tiễn để phục vụ cho công tác. Với tất cả tình cảm của mình, em xin tới Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục cùng toàn thể các thầy cô đã tham gia giảng dạy lớp học lời cảm ơn chân thành nhất. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới: PGS.TS Phạm Minh Mục người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì; các thầy cô lãnh đạo Phòng Giáo dục thành phố Việt Trì; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh học sinh trường trung học cơ sở Nông Trang, phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành luận văn nghiên cứu khoa học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, xây dựng của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 7 năm 2020 Tác giả luận văn Cao Thị Bích Thủy ii
  5. KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CMHS Cha mẹ học sinh CNV Công nhân viên GD Giáo dục GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDCD Giáo dục công dân GDGT Giáo dục giới tính HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp HS Học sinh PHHS Phụ huynh học sinh THCS Trung học cơ sở SKSS Sức khỏe sinh sản iii
  6. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Ký hiệu các chữ viết tắt ............................................................................................. iii Danh mục các bảng .................................................................................................. vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .............................................................................................5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................5 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động GDGT cho học sinh trên thế giới .......................................................................5 1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ở Việt Nam ....................................................8 1.1.3. Một số đề tài nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông ở Việt Nam ....................................11 1.2. Giới tính và hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ....................12 1.2.1. Khái niệm về giới và giới tính ................................................................12 1.2.2. Đặc điểm giới tính và phát triển giới tính của học sinh trung học cơ sở .................................................................................................................13 1.3. Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay ........15 1.3.1. Khái niệm................................................................................................15 1.3.2. Nguyên tắc của giáo dục giới tính ..........................................................15 1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ....16 1.3.4. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ....................17 1.3.5. Đặc điểm hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS ........................18 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở ............19 1.4.1. Khái niệm................................................................................................19 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở cấp THCS .................19 1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS .........................................................................................................27 iv
  7. 1.5.1. Nhận thức về giáo dục giới tính và quản lý giáo dục giới tính ..............27 1.5.2. Năng lực chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý .........................29 1.5.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông .........................29 1.5.4. Các yếu tố về văn hóa và phong tục tập quán ........................................30 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................31 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ................................................................................................................... 32 2.1. Khái quát về phƣờng Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .......32 2.1.1. Vài nét về phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........32 2.1.2. Khái quát về giáo dục phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................33 2.1.3. Khái quát về trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì .......35 2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát .............................................................................38 2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................38 2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................38 2.2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................38 2.2.4. Mô tả quá trình khảo sát ........................................................................38 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trƣờng Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................39 2.3.1. Kết quả đánh giá thực trạng giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS Nông Trang ................................................................................39 2.3.2. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ....................52 2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trƣờng THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ .............................................................................................68 2.5. Đánh giá chung .................................................................................................71 2.5.1. Đánh giá chung ......................................................................................71 2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................73 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................75 v
  8. CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .....76 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp...............................................................76 3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn .........................................................76 3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ............................................................76 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp..........................................................76 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở Nông Trang ......................................................................77 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về giáo dục giới tính cho phụ huynh, học sinh, cán bộ giáo viên và các lực lượng tham gia công tác giáo dục giới tính.............................................................................................................77 3.2.2. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục giới tính cho cán bộ, giáo viên trường THCS ........................................................................79 3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục giới tính thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế trong nhà trường ...............................................................................................81 3.2.4. Tăng cường chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp nội dung giáo dục giới tính ...........................................................84 3.2.5. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ........................87 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......93 3.3.1. Mục đích khảo sát...................................................................................93 3.3.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................93 3.3.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................93 3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................93 3.4.5. Khảo nghiệm...........................................................................................93 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ........................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104 PHỤ LỤC vi
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDGT cho học sinh .......39 Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của hoạt động GDGT cho học sinh THCS ........................................................40 Bảng 2.3. Thái độ của học sinh với hoạt động GDGT trong trường THCS .......41 Bảng 2.4. Khảo sát nhận thức của PHHS về sự cần thiết GDGT cho học sinh THCS ...........................................................................................42 Bảng 2.5. Khảo sát về sự quan tâm của PHHS về tuổi dậy thì và việc GDGT cho con em ..........................................................................................42 Bảng 2.6. Khảo sát nguồn cung cấp kiến thức GDGT cho PHHS nguồn cung cấp kiến thức GDGT ..................................................................43 Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung GDGT trong trường học ....44 Bảng 2.8. Thực trạng các phương pháp GDGT đã triển khai .............................46 Bảng 2.9. Ý kiến của đội ngũ giáo viên về các hình thức GDGT đã triển khai .....47 Bảng 2.10. Khảo sát những đề nghị của học sinh về công tác GDGT ..................51 Bảng 2.11. Thực trạng lập kế hoạch quản lí GDGT cho học sinh ........................53 Bảng 2.12. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch GDGT cho học sinh ......54 Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục giới tính trong chương trình môn GDCD ...................................................56 Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục giới tính trong chương trình môn Sinh học cấp THCS ...............................................57 Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo GDGT thông qua HĐGDNGLL ..........................59 Bảng 2.16. Thực trạng công tác chỉ đạo của hiệu trưởng trong việc phối hợp các lực lượng tham gia công tác GDGT học sinh THCS....................62 Bảng 2.17. Thống kê hoạt động của các tổ chức, cơ quan tham gia GD kỹ năng sống ............................................................................................63 Bảng 2.18. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả GDGT của BGH và GV nhà trường ....................................................................................65 Bảng 2.19. Khảo sát các biện pháp quản lý việc chuẩn bài giảng dạy GDGT trên lớp và giờ GDGT trên lớp của giáo viên .....................................66 vii
  10. Bảng 2.20. Khảo sát về việc tổ chức cho giáo viên tham gia tập huấn về vấn đề GDGT .............................................................................................67 Bảng 2.21. Khảo sát về nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn của nhà trường khi thực hiện giáo dục giới tính ..............................................68 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho học sinh trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ...............................................................................................94 Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho học sinh trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ .........95 viii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục đào tạo, coi Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều chính sách về công tác giáo dục phổ thông, phát triển toàn diện con người, trong đó có giáo dục giới tính. Bộ GD&ĐT đã có Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/2/2014 quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28 /8 / 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”; Nghị định số 80/2017/NĐ- CP ngày 17 /7 /2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn học đường trong trường phổ thông mà trong đó có phần giáo dục giới tính. Từ đó, tạo cơ sở hành lang pháp lý triển khai tích hợp các nội dung giáo dục giới tính, phòng tránh xâm hại cho trẻ em trong các chương trình giáo dục. Giáo dục giới tính giúp HS nói chung và HS cấp trung học cơ sở rèn luyện khả năng tự xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng dụng kiến thức giới tính vào thực tiễn cụôc sống. Là một nội dung quan trọng của công tác giáo dục toàn diện, xã hội đặc biệt quan tâm. Học sinh trung học cơ sở (THCS) thuộc lứa tuổi thanh niên mới lớn, đây là giai đoạn phát triển về sinh lý, có nhiều thay đổi về tâm lý và tình cảm trong cuộc đời của mỗi con người nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố rất phức tạp, nên trong công tác giáo dục rất cần thiết phải chú trọng công tác giáo dục giới tính. Trường trung học cơ sở Nông Trang hiện nay đóng ở phía nam của phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Năm học 2018-2019 trường có 28 lớp với 1.243 học sinh. Trong gia đình, lứa tuổi học sinh THCS còn một số em học sinh (HS) chưa được cha mẹ quan tâm đúng mức. Việc chỉ đạo quản lý hoạt động GDGT cho học sinh của nhà trường vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định do: nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về vấn đề này còn 1
  12. chưa được quan tâm đúng mức, còn tâm lý e ngại; đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và kĩ năng tư vấn các vấn đề về giới tính cho các em học sinh còn thiếu và không được đào tạo chuyên môn; việc tổ chức các hoạt động về giáo dục giới tích còn chưa đa dạng, chưa có chiều sâu; cơ sở vật chất thiếu thốn, không có phòng riêng để tư vấn cho học sinh về các vấn đề nhạy cảm... khiến cho hoạt động giáo dục giới tính của nhà trường chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay ” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục giới tính, quản lý hoạt động giáo dục giới tính và thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS; - Nghiên cứu thực trạng về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 5. Câu hỏi nghiên cứu 1) Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS đã được nghiên cứu như thế nào? 2
  13. 2) Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ diễn ra như thế nào? 3) Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh cấp THCS tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ? 6. Giả thuyết nghiên cứu Giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường THCS; hiện nay, trong sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhà trường cần phải có các định hướng giáo dục và quản lý giáo dục giới tính phù hợp với sự phát triển của học sinh và bối cảnh xã hội. Vì vậy, đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính phù hợp sẽ giúp học sinh có những kiến thức, kỹ năng và hành vi giới tính phù hợp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 7. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các các vấn đề về lý luận giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh trong phạm vi trong nhà trường THCS; - Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý cấp trường, toàn bộ giáo viên của trường Nông Trang, thành phố Việt Trì, một số phụ huynh học sinh và học sinh trong trường (Ban giám hiệu:03, Giáo viên:40; CMHS:200; học sinh: 200 em, lựa chọn bất kỳ trong các khối HS) - Thời gian: Nghiên cứu hồ sơ và thông tin của nhà trường trong các năm học: Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020. - Địa bàn: Chỉ tìm hiểu thực trạng quản lý công tác giáo dục giới tính tại trường THCS Nông Trang. 8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 8.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm giàu thêm lý luận về quản lý giáo dục nói chung, giáo dục giới tính cho học sinh THCS nói riêng; 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp thông tin về thực trạng giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính ở trường THCS Nông Trang, qua đó phân tích và trình bày được 3
  14. những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giới tính tại trường THCS Nông Trang. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, khảo cứu, sưu tầm các tài liệu hiện có về những nội dung đề tài nghiên cứu 9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh để thu nhận thông tin về thực trạng giáo dục giới tính và quản lý giáo dục giới tính cho học sinh THCS của trường và một số trường bạn; - Phương pháp phỏng vấn và tọa đàm: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu và toàn đàm với các khách thể khảo sát nhằm bổ xung và chính xác hóa các thông tin của luận văn; - Phương pháp quan sát: quan sát tiết dạy có nội dung GDGT (môn Sinh học, môn GDCD) và các buổi sinh hoạt ngoại khóa về GDGT của nhà trường. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực tâm lý, giáo dục để có được những ý kiến khách quan về thực trạng của hoạt động giáo dục giới tính, quản lý hoạt động giáo dục giới tính và về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 9.3. Phương pháp bổ trợ Sử dụng một số thuật toán để xử lý thông tin thu được qua bảng hỏi và các phương pháp khác. 10. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương với 12 tiết: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tại trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay 4
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động GDGT cho học sinh trên thế giới Trên thế giới, vấn đề giới tính và giáo dục giới tính được quan tâm từ rất lâu. Các nhà nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính thường tuân thủ theo quan điểm tôn giáo và đạo đức của xã hội thời kỳ đó. “Tiếp theo, các vấn đề nghiên cứu giới tính được quan tâm ở cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, nội dung nghiên cứu về giới và giới tính thời kỳ này bắt đầu được mở rộng … Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học như: J. Bachocen (Thuỵ Sỹ), J. Mac Lennan (Anh), E. Westermach (Phần Lan), Lewis Henry Morgan (Mĩ), X.M. Kovalevxki (Nga)…đã liên tục đưa ra các công trình nghiên cứu về giới và giới tính riêng của mình. Trong quá trình nghiên cứu về giới tính, các ông đã gắn sự phát triển quan hệ tính dục với các dạng hôn nhân và gia đình, và gắn cả với yếu tố khác của chế độ xã hội và văn hoá” [27]. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới vào đầu thế kỷ XX, đi cùng theo đó là các phương tiện truyền thông đại chúng trong xã hội liên tục phát triển dưới nhiều hình thức phong phú và nhất là sự bùng nổ của vấn đề gia tăng dân số ở tất cả các quốc gia, vì vậy vấn đề GDGT được quan tâm, nhấn mạnh và nghiên cứu ngày càng nhiều. Nhu cầu giáo dục giới tính được chú ý và đề cao, ở nhiều nước phương Tây và sau đó ở Mỹ, người ta tiến hành giáo dục giới tính và nghiên cứu việc giáo dục giới tính. Tình dục được các nhà nghiên cứu giới tính và xã hội học coi như là một quyền tự do của con người, là quyền bình đẳng về mọi mặt của nam và nữ, là trách nhiệm đạo đức của mọi công dân đối với sự phát triển của xã hội. Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về giới tính và GDGT cho rằng cần phải tiến hành giáo dục giới tính từ trong nhà trường trên cơ sở khoa học sinh học về cơ thể và tâm lý con người và cần giáo dục giới tính ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. 5
  16. Sự xuất hiện của căn bệnh HIV/AIDS vào cuối thế kỷ XX trên thế giới đã mang lại một ý nghĩa khẩn cấp mới cho chủ đề giáo dục giới tính trên toàn thế giới. Hoạt động giáo dục giới tính lúc này được các nhà nghiên cứu khoa học về giới tính coi như là một chiến lược cực kỳ cấp bách, liên quan trực tiếp đến vấn đề sống còn về sức khoẻ cộng đồng của nhân loại. Ở Châu Á, các chương trình hoạt động liên quan đến giáo dục giới tính ở các nước được quan tâm nghiên cứu với những mức độ phát triển rất khác nhau. Hàn Quốc, Indonesia…và một số nước đã ban hành một loạt các chính sách hệ thống về việc đưa vấn đề giới và giới tính vào giảng dạy trong các trường học. Tại Nhật Bản, Người Nhật cho rằng giai đoạn đi mẫu giáo là cơ hội tốt để dạy trẻ về giới tính, để các bé nhận thức được về vai trò giới, hiểu được sự khác biệt giữa một cậu bé và một cô bé là ở điểm nào để thiết lập ý thức tự bảo vệ. Kiến thức về sinh sản được đưa vào học từ bậc tiểu học. Bộ Giáo dục Nhật Bản xuất bản tập đầu tiên của cuốn sách giáo khoa nói về cơ thể nam giới, nữ giới, các bộ phận sinh sản và kiến thức sinh sản từ bậc tiểu học. Mỗi năm trẻ sẽ có từ 1-2 giờ tham dự bài giảng đặc biệt này. Trẻ tiểu học sẽ học về kinh nguyệt, nguyên tắc khi mang thai, đọc những cuốn sách tranh mô tả sơ lược quá trình "tạo ra em bé" của bố mẹ. Trẻ trung học sẽ học về các biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục và các khía cạnh đạo đức. Việc phổ cập giáo dục giới tính ở Nhật Bản dường như khiến các ông bố bà mẹ thoải mái hơn nhiều khi không phải lo đối mặt với những thắc mắc, băn khoăn của trẻ ở độ tuổi mới lớn nhiều tò mò. Ở Trung Quốc: Chính phủ Trung Quốc vừa ra mắt “Sáng kiến Trung Quốc lành mạnh (2019 - 2030)”, có một số yếu tố mới liên quan đến giáo dục giới tính toàn diện. Để đánh dấu dịp này, UNESCO đã tổ chức một cuộc đối thoại chính sách vào ngày 21/8/2019 tại Bắc Kinh, với sự tham gia của đại diện Liên hợp quốc, các tổ chức y tế, giáo dục, xã hội dân sự và các phương tiện truyền thông để thảo luận về báo cáo GEM mới và tài liệu chính sách của UNESCO, “Đối mặt với sự thật: Giáo dục giới tính cần thay đổi”. Josephine Sauvarin, cố vấn thanh niên của UNFPA chia sẻ rằng chương trình không chỉ nói về khía cạnh tình dục. Sự thiếu hiểu biết về bình đẳng giới, sự đồng thuận và quyền lợi sẽ dẫn đến phân biệt đối xử 6
  17. và bạo lực giới, cũng như những hệ lụy kiểu mang thai sớm và ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục… Tại Singapore, tất cả các cấp học đều có chương trình giáo dục giới tính của Bộ giáo dục. Tại cấp tiểu học, trẻ em được dạy về việc phát triển cơ thể và cách xây dựng các mối quan hệ lành mạnh. Tại trung học và sau đó, học sinh được dạy về sức khỏe và hành vi tình dục cũng như cách phòng tránh bệnh lây qua đường tình dục. Bộ giáo dục Singapore cũng kêu gọi giáo dục giới tính cũng phải bắt đầu từ gia đình trong đó cha mẹ giữ vai trò quan trọng. Ở Châu Âu, nhiều nước bắt đầu quan tâm đến giới tính và giáo dục giới tính. Tại nước Anh, trẻ em bắt đầu được giáo dục giới tính khi còn mầm non. Pháp luật Anh quy định rất rõ rằng trẻ khi đủ 5 tuổi sẽ bắt đầu học về giới tính một cách bắt buộc. Chương trình với tên gọi “Khóa học Nhà nước yêu cầu” được áp dụng cho tất cả học sinh tại các trường công lập hay tư thục cho đến khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Chương trình học được chia làm 4 phần tương ứng với 4 độ tuổi. Ngoài ra, Vương quốc Anh còn đang áp dụng phương pháp “giáo dục đồng cấp”. Thông qua sự phát triển của việc giáo dục giới tính vị thành niên và việc sử dụng hình ảnh tương tác, phương pháp này được áp dụng nhằm hạn chế tệ nạn và tình trạng xâm phạm tình dục ở vị thành niên. Tại Hà Lan, theo luật, tất cả học sinh tiểu học tại Hà Lan đều được giáo dục giới tính với các trọng tâm về khác biệt giới tính và giúp trẻ phát triển kỹ năng chống áp bức tình dục, đe dọa tình dục và lạm dụng tình dục. Ineke Van der Vlugt, chuyên gia về phát triển giáo dục giới tính, nói: "Người ta thường nghĩ giáo dục giới tính là dạy về quan hệ tình dục. Nhưng giới tính có nghĩa bao quát hơn nhiều bởi nó bao gồm xây dựng hình ảnh bản thân, phát triển cá tính, vai trò giới và cả việc học cách thể hiện bản thân, nói lên mong ước và các giới hạn". Trong chương trình giáo dục giới tính bắt đầu từ mẫu giáo của Hà Lan, mục tiêu các nhà giáo dục hướng tới là giúp trẻ mẫu giáo biết cách nói trả lời nếu không muốn bị đụng chạm cơ thể. Với chương trình này, trẻ 7 tuổi có thể kể tên mọi bộ phận trên cơ thể, kể cả cơ quan sinh dục. Và trẻ 11 tuổi có thể thoải mái bàn luận về sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn và lạm dụng tình dục. Trong khi đó ở Mỹ, việc giáo dục giới tính lại được phân theo các cấp học. Ở 7
  18. tiểu học, các em nhỏ được thầy cô giới thiệu sơ lược về những bộ phận nhạy cảm trên cơ thể và sự khác nhau giữa đàn ông và đàn bà. Ở cấp trung học cơ sở trở lên, kiến thức về giáo dục giới tính được nâng cấp lên đáng kể, trực diện và hướng dẫn chi tiết. Học sinh được tìm hiểu về tình dục, giới tính, các căn bệnh truyền nhiễm, việc mang thai… Tuy nhiên, cách mà người Mỹ dạy cho trẻ em còn lồng ghép cả nội dung giáo dục tính người: Biết quý trọng mạng sống và yêu quý người khác giới. Song song với việc giáo dục ở nhà trường, các bậc phụ huynh cũng luôn chia sẻ với con cái về vấn đề giới tính, tình dục một cách thẳng thắn và cởi mở. Họ giải thích cặn kẽ chứ không giấu diếm. Lúc đầu bọn trẻ cảm thấy khá kỳ cục và ngượng ngùng, nhưng về sau lại rất chăm chú lắng nghe. Theo Hội đồng thông tin và giáo dục giới tính Mỹ, 93% người lớn được khảo sát ủng hộ giáo dục giới tính ở trường trung học phổ thông và 84% ủng hộ tại các trường trung học cơ sở. Vì bằng phương pháp này, họ cảm thấy dễ dàng và thoải mái hơn khi trò chuyện với con mình về tình dục [40]. Như vậy, các nội dung nghiên cứu về giới tính và giáo dục giới tính hiện nay ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và ban hành nhiều chính sách để thực thi. Nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay đã đưa giáo dục giới tính thành một môn học bắt buộc trong trường phổ thông. Tuy cách thức tiến hành ở mỗi quốc gia có khác nhau song đều hướng đến mục tiêu chung là kết hợp giáo dục những hiểu biết về giới tính, tình yêu, tình dục với giáo dục ý thức trách nhiệm đối với tình yêu, giáo dục đạo đức, xây dựng gia đình tốt đẹp, lành mạnh, phòng các loại bệnh liên quan đến giới tính, hướng tới xây dựng một xã hội phát triển lành mạnh. 1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục giới tính và quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh THCS ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ xa xưa, giới tính và giáo dục giới tính ít được nhắc đến và coi như là một việc làm “cấm kị”. Cho đến những năm đầu của thập kỉ 1980, vấn đề GDGT cho lứa tuổi vị thành niên vẫn còn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán lâu đời trong nhân dân. Rất nhiều người cảm thấy xấu hổ hay khó trình bày khi nói về vấn đề tình dục, giới tính. Các thầy cô giáo, tổ chức Đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội hầu như chưa được trang bị kiến thức một cách khoa học để có thể tham gia vào giáo dục hay tư vấn về các vấn đề giới tính cho học sinh, thậm chí lại có tư tưởng 8
  19. cho là không nên nhồi nhét vào đầu óc trẻ thơ những điều không tốt. Chính những quan niệm lạc hậu, bảo thủ trên đã làm cho trẻ chưa có nhiều kiến thức hiểu biết về giới tính, phải đối mặt với những nguy cơ, rủi ro, thậm chí là dẫn đến nhiều cái chết thương tâm trong quan hệ tình dục không an toàn, về sự mang thai ngoài ý muốn. Năm 1984, khi chỉ thị 176A ngày 24 tháng 12 năm 1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nêu rõ: “Bộ Giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chương trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dưỡng cho học sinh những kiến thức khoa học về giới tính, về hôn nhân gia đình và nuôi dạy con cái ” thì công tác GDGT cho học sinh sinh viên được các nhà trường quan tâm hơn, tập trung cho đối tượng sinh viên các trường Đại học. “Năm 1985, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về giới tính, tình yêu, tình dục, xây dựng hôn nhân gia đình của các tác giả được công bố. Trong đó, nổi bật là một số tác giả: Phạm Hoàng Gia, Bùi Ngọc Oánh, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Thị Tho… nghiên cứu nhiều vấn đề liên quan đến giới tính và giáo dục giới tính. Một số công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục giới tính, tình yêu, hôn nhân gia đình, nhiều cuộc điều tra cho các lứa tuổi về tình bạn, tình yêu và cuộc sống hôn nhân gia đình đã được tiến hành trên cả nước từ năm 1985 đến nay, bước đầu đã đặt nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu giáo dục giới tính cho thanh niên và học sinh. Những công trình này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới phong phú đa dạng về vấn đề giới tính và giáo dục giới tính ở Việt Nam, khởi nguồn cho các chương trình, chính sách liên quan đến giáo dục giới tính ở Việt Nam sau này”[27]. Từ năm 1990, ở Việt Nam đã có một số dự án Quốc gia, nhiều đề tài liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế nghiên cứu về giới tính và những vấn đề có liên quan như: Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục giới tính cho học sinh; giáo dục về tình yêu trong thanh niên, học sinh; giáo dục đời sống gia đình… Việc nghiên cứu giới tính và giáo dục giới tính đã trở thành mối quan tâm của cả xã hội, của Nhà nước, Bộ Giáo Dục và Đào tạo, Bộ Y tế, các nhà khoa học và các bậc phụ huynh [27]. Năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã phối hợp cùng Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) soạn thảo chương trình thực nghiệm Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống cho học sinh THCS với 9 chủ đề: Phòng 9
  20. tránh HIV/AIDS; Phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em; Phòng tránh và ứng phó với tình huống căng thẳng; Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên; Quyền trẻ em; Bệnh lây qua đường tình dục; Phòng tránh ma túy; Phòng tránh thuốc lá rượu bia và sống khỏe mạnh. Nội dung Chương trình thực nghiệm được đưa vào giảng dạy thí điểm ở một số trường THCS trong toàn quốc, thường sử dụng các tiết học ngoại khóa, ngoài giờ, và dạy lồng ghép vào các tiết dạy thuộc môn GDCD hoặc môn Sinh. Theo chương trình mới bắt đầu thực hiện từ năm học 2003 các bài về giáo dục giới tính bắt đầu giảng dạy từ lớp 6 đến lớp 9. Một trong những vấn đề nóng của xã hội Việt Nam hiện nay là việc trẻ vị thành niên quan hệ tình dục khi chưa có những hiểu biết đầy đủ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Điều đó gây những hậu quả tai hại cho xã hội và ảnh hưởng đến chính tương lai của các em. Có hai nhóm nguyên nhân chủ yếu phát dẫn đến các vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trở thành vấn đề nóng hiện nay, một là nguyên nhân xuất phát từ chính lứa tuổi vị thành niên, và một từ xã hội, môi trường của các em đang sống. Về phần các em, có một thực tế không thể không nhìn nhận, đó là sự phát triển về sinh lí và thể chất của người Việt đang ngày một cải thiện. Cùng với sự đi lên của đời sống, điều kiện kinh tế, vật chất, thì hiện nay cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn bị đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã và đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên những quyết định đúng đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của xã hội, chúng ta phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ năng và phương tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện. Chúng ta cần nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế hoạch cho tương lai và chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện được điều đó. Để giải quyết vấn đề này, không còn cách nào khác đó là gia đình và xã hội, cần đưa giáo dục giới tính (GDGT) vào môi trường quan trọng nhất của các em trong lứa tuổi vị thành niên: Đó là trường học. Thực tế, còn có nhiều quan điểm khác nhau về giáo dục giới tính, về nội dung và phương pháp giáo dục giới tính, nhưng tất cả đều thống nhất một quan 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2