intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tomcangxanh90 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề tài đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------ NGUYỄN KIM TỨ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------ NGUYỄN KIM TỨ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phùng Thị Hằng. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018 Tác giả Nguyễn Kim Tứ i
  4. LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học thuộc trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các phòng chức năng, các khoa, bộ môn cùng các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018 Tác giả Nguyễn Kim Tứ ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ................ 7 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 7 1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 7 1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 12 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ................................................................................. 12 1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng giao tiếp ............................................................................... 14 1.2.3. Kỹ năng giao tiếp trong quản lý ....................................................................... 16 1.2.4. Bồi dưỡng, Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý .................................. 16 1.2.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý ......................................... 18 1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học ................................................................................ 18 1.3.1. Hiệu trưởng trường tiểu học ............................................................................. 18 1.3.2. Vai trò của giao tiếp đối với hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường tiểu học... 20 iii
  6. 1.3.3. Các kỹ năng giao tiếp cần có của Hiệu trưởng trường tiểu học trong hoạt động quản lý................................................................................................................ 21 1.3.4. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học ................................................................................................. 27 1.3.5. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường tiểu học ............................................ 28 1.3.6. Phòng Giáo dục và Đào tạo với việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học ............................................................. 30 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bỗi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ................................................................. 38 1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 38 1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 39 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 41 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................... 43 2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .......... 43 2.2. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu.......... 47 2.2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 47 2.2.2. Nội dung khảo sát.............................................................................................. 47 2.2.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 48 2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................... 48 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học............ 48 2.3.2. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học ........................................... 52 2.4. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................... 57 2.4.1. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ............................................................. 57 iv
  7. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học .............................................................. 58 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học .............................................................. 62 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ............................................................. 64 2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, Phú Thọ .................................... 68 2.5.1. Mặt mạnh .......................................................................................................... 68 2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................. 69 2.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 72 Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................... 73 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 73 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý ................................................. 73 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 74 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 74 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 74 3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ...................................... 74 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..... 74 3.2.2. Khảo sát, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ..................................................... 76 3.2.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp với tình hình thực tiễn. ............................................................................................... 77 3.2.4. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ .................... 80 v
  8. 3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ............. 83 3.2.6. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho đội ngũ hiệu trưởng phát huy khả năng giao tiếp để quản lý toàn diện nhà trường ................................................ 86 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 89 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 89 3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 89 3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 90 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 90 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 98 PHỤ LỤC vi
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BD : Bồi dưỡng CBQL : Cán bộ quản lý CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSVC : Cơ sở vật chất GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo HT : Hiệu trưởng KTXH : Kinh tế xã hội QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thâm niên quản lý của đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao .................................................................................................. 45 Bảng 2.2. Độ tuổi của đội ngũ hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao ... 45 Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp đối với Hiệu trưởng trong việc quản lý nhà trường ...... 48 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và giáo viên về các biểu hiện kỹ năng giao tiếp của HT các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. ............ 50 Bảng 2.5. Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ thực hiện việc bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng trường tiểu học ...................................................................................................... 52 Bảng 2.6. Nội dung bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ........................................................................ 53 Bảng 2.7. Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởngcác trường Tiểu học ........... 54 Bảng 2.8. Đánh giá của các hách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học ................... 56 Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ...................................................................................................... 57 Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể điều tra về công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ........... 59 Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học ...................................................................................................... 63 Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học .................................................................................... 65 Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng ......... 67 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Lâm Thao ............................................................................... 90 v
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực với tư cách là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục & đào tạo, trong đó đổi mới quản lý giáo dục là một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất lượng cải cách giáo dục hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ một trong bảy nhóm giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục - đào tạo là: “Đổi mới quản lý giáo dục”. Cụ thể là: Đổi mới cơ chế và phương thức giáo dục; Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Đào tạo; Bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất của từng cán bộ quản lý. Điều đó cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: việc đổi mới quản lý giáo dục các cấp là khâu đột phá để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TƯ khoá VIII, Đảng ta cũng đã xác định nhiệm vụ cho Giáo dục-Đào tạo là: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo”. Để đổi mới quản lý giáo dục, chúng ta phải quan tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, từng bước nâng cao trình độ cho đội ngũ này. Bởi vì, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm hay kỹ năng sống cực kỳ quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi người giao tiếp hiệu quả thuyết phục hơn. Có thể nói khả năng giao tiếp đã được nâng lên thành nghệ thuật giao tiếp bởi trong bộ kỹ năng này có rất nhiều kỹ năng nhỏ khác như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể, kỹ năng sử dụng ngôn từ, âm điệu… Để có được khả năng giao tiếp tốt đòi hỏi người sử dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới có thể cải thiện khả năng của mình. Hiện nay, trong công tác quản lý của các nhà trường phổ thông nói chung và của trường tiểu học nói riêng còn gặp nhiều vấn đề bất cập về kỹ năng cũng như nghiệp vụ quản lý. Hiệu trưởng các trường tiểu học đều được phát triển từ giáo viên 1
  12. có trình độ sư phạm về chuyên môn còn trình độ cũng như năng lực của một người quản lý thì hầu như chưa được đào tạo một cách bài bản, hệ thống. Họ làm việc chủ yếu bằng kinh nghiệm do bản thân tự học hỏi, kết hợp với những kiến thức được bồi dưỡng theo từng chuyên đề hoặc theo vụ việc. Do đó chất lượng hoạt động quản lý trong các nhà trường còn nhiều bất cập, trong công việc khi cần giải quyết các tình huống đặt ra còn lúng túng để tìm phương án hợp lý. Những hạn chế về nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học đặc biệt là kỹ năng giao tiếp của hiệu trưởng với cấp trên, với cấp dưới, với học sinh và phụ huynh học sinh của một số hiệu trưởng hiện nay đang gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà trường nói riêng, của bậc học nói chung. Kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống không những có vai trò quan trọng trong sự nghiệp hình thành và phát triển nhân cách của con người mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động trong các ngành nghề của mỗi người. Giao tiếp là phương thức, công cụ cơ bản nhất để tổ chức hoạt động. Nếu không có giao tiếp thì không thể hướng các hoạt động vào việc đạt được mục đích đã đề ra. Do đó, vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học là mỗi nhà quản lý cần chuẩn bị cho cho mình các kỹ năng giao tiếp. Giao tiếp và kỹ năng giao tiếp luôn giữ vai trò quan trọng có tác dụng quy định sự phát triển những phẩm chất tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và còn là phương thức tồn tại của con người. Thực tế cho thấy, ở các trường tiểu học huyện Lâm Thao, kỹ năng giao tiếp của một số Hiệu trưởng còn hạn chế. Mặc khác, vẫn còn xuất hiện một số trường hợp lãnh đạo quản lý các nhà trường trong khi giao tiếp với giáo viên, nhân viên nhà trường còn tỏ ra cứng nhắc, thiếu nhẹ nhàng, vui vẻ hoặc tỏ ra không thật sự quan tâm thân thiện với cấp dưới và đồng nghiệp. Đôi khi còn bộc lộ tính nóng nảy, áp đặt, cửa quyền với cấp dưới nếu có những công việc chưa hoàn thành hoặc không hài lòng với kết quả công việc đã hoàn thành, từ đó tạo ra không khí nặng nề, căng thẳng trong hội đồng sự phạm nhà trường; hoặc khi giao tiếp còn tỏ ra thiếu tôn trọng hoặc khi tiến hành phê bình cấp dưới không đúng nơi, đúng chỗ, thiếu tế nhị, gây tâm lý căng thẳng để dẫn đến những biểu hiện thiếu tự tin khi giao tiếp, gây hiểu nhầm, xuất hiện những biểu hiện mất dân chủ, bằng mặt không bằng lòng vẫn còn diễn ra trong các nhà trường. Tất cả những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý. Xuất phát từ những điều nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề “Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu 2
  13. học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, làm đề tài luận văn để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 4. Giả thuyết khoa học Quá trình bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: Một số cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý; Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng sẽ được nâng cao, góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học. 5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 3
  14. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Trong đề tài này, chúng tôi đề cập tới 5 kỹ năng giao tiếp cơ bản trong quản lý của Hiệu trưởng trường Tiểu học: Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi; kỹ năng ra quyết định quản lý và kỹ năng điều hành cuộc họp. 6.2. Khách thể điều tra và địa bàn khảo sát - Về khách thể điều tra: Tổng số gồm 110 người; trong đó: cán bộ quản lý cấp Phòng Giáo dục và đào tạo, sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ là 20 người; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao là 22 người; giáo viên các trường tiểu học thuộc huyện Lâm Thao là 68 người. - Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Lâm Thao, sở Giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ và 08 trường tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong năm học 2017-2018: Cao Mại, Sơn Vi, Cao Xá, Sơn Dương, Tiên Kiên, Tứ Xã, Kinh Kệ và Vĩnh Lại. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lý luận số có liên quan đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học như: Các tài liệu, văn kiện của Đảng, của Nhà nước có liên quan đến nhà trường Tiểu học, cán bộ quản lý trường Tiểu học, Luật Giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học, ...; các kết quả nghiên cứu, tài liệu về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học nhằm xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin trên diện rộng về thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Bảng hỏi được xây dựng với các câu hỏi đóng và mở để khảo sát ý kiến các cán bộ quản lý (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) trường tiểu học; cán bộ phòng Giáo dục và 4
  15. Đào tạo, sở Giáo dục va đào tạo; giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn Trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo, giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Lâm Thao về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 7.2.3. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài. 7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động Phân tích nội dung, chương trình, hình thức… bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao trong năm học 2017-2018 để thu thập thông tin thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho hiệu trưởng trường tiểu học của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao và các đơn vị liên quan ở những nơi làm tốt công tác này. 7.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Lấy ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục học, tâm lý học, quản lý Giáo dục và Đào tạo... Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách trao đổi hoặc xin ý kiến đóng góp bằng văn bản. Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ công cụ, nhận định đánh giá thực trạng hoặc các giải pháp đề xuất. 7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính phần trăm… để xử lý các số liệu thu được đồng thời sử dụng một số sơ đồ, đồ thị… để biểu đạt các kết quả nghiên cứu. 5
  16. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng trường Tiểu học. Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý cho hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 6
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp. Thông qua tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội. Ngày nay, ngoài tiếng mẹ đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng nhân loại, con người còn dùng tiếng nước ngoài và các hình ảnh phi ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, khả năng giao tiếp trong xã hội được rộng mở, đa dạng và phong phú. Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các vấn đề giao tiếp. Các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khoẻ, giáo dục hình thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ những hoạt động giáo dục, năng lực cá nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội loài người phát triển. Vấn đề giao tiếp được một số nhà triết học chú ý nghiên cứu như Xoocrat (470 - 399 TCN) và Platon (428 - 347 TCN) "Đối thoại như là sự giao tiếp trí tuệ phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người" [dẫn theo 22]. Khổng Tử (551 - 497TCN) là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã có tư tưởng gắn giáo dục với thực tiễn để tạo ta lớp người "trị quốc bình thiên hạ". Ông khẳng định "Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì". Tư tưởng đó của Khổng Tử cho thấy người học ngoài việc học kiến thức chuyên môn, kiến thức văn hóa còn phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu quả trong công việc chuyên môn và lao động nghề nghiệp. Bởi giao tiếp là công cụ, phương tiện để con người trao đổi, chia sẻ thông tin và lĩnh hội thông tin trong quá trình lao động [dẫn theo 7]. Thế kỷ XIX, C.Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820 -1895) đã xây dựng học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ông không chỉ tổng kết, tìm ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, kinh tế và xã hội; hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin có sức sống mãnh liệt qua không gian, thời gian mà 7
  18. các ông còn được coi là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác và F.Anghen đã xác định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra "con người phát triển toàn diện". Quan điểm giáo dục của hai ông là phát triển nhân cách con người về mọi mặt theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen, kết quả của giáo dục là con người có sức khoẻ, biết làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Trong những nghiên cứu về giáo dục, Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người mà trong đó kỹ năng giao tiếp chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành, phát triển nhân cách con người trong xã hội. Từ những năm đầu của thế kỷ XX, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien Marơsen, nhà triết học người Nga B.M. Beccheriev.... đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người. Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công trình “giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của AA. Bodaliov...[6]. Cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới. Một trong bốn trụ cột của nền giáo dục toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ cột quan trọng, then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công việc và cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con người hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình giáo dục các giá trị sống của Unesco được coi là đối tác của các nhà giáo dục trên toàn cầu. Đó là chương trình ứng dụng những kỹ thuật, kỹ năng đơn giản nhưng mang tính chuyên môn cao 8
  19. bao gồm kỹ năng lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng mở - đóng và cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết [47]. Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và công nghiệp có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Kỹ năng hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để con người có được việc làm mà nó còn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm năng cá nhân, đóng góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng hành nghề do cuốn sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được đề cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong xã hội. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá trình giáo dục và giáo dục kỹ năng giao tiếp. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập tới những vấn đề lý luận chung về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp như: bản chất, cấu trúc, phương pháp luận nghiên cứu giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động, các loại kỹ năng giao tiếp, vai trò của kỹ năng giao tiếp.... 1.1.2. Ở Việt Nam Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về giao tiếp đã được coi trọng, nó được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn hoá “Tiền của phân giàu nghèo, giao tiếp phân tầng văn hóa”. Người Việt xưa ảnh hưởng nhiều văn hóa Trung Quốc qua tác động bởi sự đô hộ gần một nghìn năm của phương Bắc, tác động của Khổng giáo, họ có những biểu hiện giao tiếp hoàn toàn khác với cách giao tiếp của người Việt Nam hiện đại. Trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, con người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau và những hoạt động giao tiếp được mỗi người quan tâm, nó được lưu truyền, gìn giữ, dạy và học... giữa mọi người trong xã hội. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội theo chủ nghĩa duy tình và nó được nâng lên thành một kiểu văn hoá giao tiếp của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết, nhất trí trong cuộc sống. Không những thế, vấn đề giao tiếp còn là sự đúc kết kinh nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh cho sự sinh tồn của mình. Cho nên, người xưa thường lưu truyền dạy nhau qua các thế hệ “học ăn, học nói, học gói, học mở”, “lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà 9
  20. nói cho vừa lòng nhau”... Đó là những kinh nhiệm quý báu đã được người xưa đúc kết, lưu truyền trong xã hội và nó chính là cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng phải học, phải dạy. Ca dao, tục ngữ của Việt Nam cũng thể hiện và đề cập nhiều đến vấn đề giao tiếp giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống, trong công việc và trong tình cảm lứa đôi. Do thể chế xã hội, ngôn ngữ giao tiếp của con người bị trói buộc trong khuôn khổ của lễ giáo phong kiến với những luật tục khắt khe nên hoạt động giao tiếp bị hạn chế. Ví dụ: Trong tình yêu nam nữ, trai gái không thể tự do đến với nhau được bởi quan niệm "nam nữ thụ thụ bất thân", "cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy". Họ không thể vượt qua giới hạn của hành vi giao tiếp cho phép, buộc phải thể hiện qua những lời bóng gió xa xôi, những câu ca dao, tục ngữ... đây chính là cách thức giao tiếp của tình yêu, được coi là nét đẹp văn hoá giao tiếp thời đại, là nền tảng để giáo dục, giúp con người hình thành nhân cách, sống có chuẩn mực đạo đức. Nhiều nét đẹp văn hóa, giao tiếp của người Việt trong suốt hàng nghìn năm, đến nay vẫn được giữ gìn và có giá trị trong cuộc sống. Nếu ngày xưa, thời phong kiến, giao tiếp bó hẹp trong phạm vi làng xóm, thôn bản, thì ngày nay giao tiếp đã không còn bó hẹp trong khuôn khổ đó nữa. Nó đã vượt qua khỏi luỹ tre làng, đến mọi miền đất nước và vượt qua biên giới, đến với cộng đồng kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài... Vấn đề cơ bản đặt ra đối với nước ta là những kỹ năng giao tiếp cần thiết để con người sống, chiến đấu, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, một số giao tiếp cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, bởi nhiều nội dung mới trong giao tiếp được hình thành trên nền của xã hội mới. Và ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự cạnh tranh, những thành tựu khoa học và thông tin bùng nổ... thì vấn đề giao tiếp trong xã hội được coi là điều kiện tất yếu để khẳng định sự thành công trong cuộc sống hay nói cách khác, đó là sự “cạnh tranh” để phát triển, là điều kiện tất yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định được thành công trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê.... được công bố, in ấn, xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống. Có thể phân thành một số hướng nghiên cứu sau: 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2