intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện qua thực tế ở tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

78
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng các chính sách thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện qua thực tế ở tỉnh Ninh Bình

  1. VIỆN HÀN LÂM BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỊNH THU HOÀI GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN QUA THỰC TẾ Ở TỈNH NINH BÌNH Ngành: Quản lý khoa học và công nghệ Mã số: 834 04 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG DUY THỊNH HÀ NỘI, 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Đặng Duy Thịnh. Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Học viên Trịnh Thu Hoài
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN .............................................................................................................. 7 1.1. Khái niệm về khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.... 7 1.2. Cơ sở lý luận của chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương ................................................................................................ 16 1.3. Thực tiễn về chính sách khoa học và công nghệ địa phương của nước ngoài .................................................................................................................. 19 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH ...... 24 2.1. Khái quát về tỉnh Ninh Bình ...................................................................... 24 2.2. Thực trạng các chính sách QLNN về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2011-2016.......................................................................... 35 2.3. Đánh giá khái quát chung những mặt được và hạn chế của chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình ............................. 58 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN ............. 64 3.1. Bối cảnh của giai đoạn phát triển và nhu cầu tăng cường các chính sách quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ địa phương .................. 64 3.2. Quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện ...................................................................... 67 3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện .................................................................................................. 69 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 80
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT KH&CN Khoa học và Công nghệ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KT-XH Kinh tế - Xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phat triển nông thôn HĐND Hội đồng Nhân dân UBND Ủy ban nhân dân SHTT Sở hữu trí tuệ CNNT Công nghiệp nông thôn KHKT Khoa học Kỹ thuật NTMN Nông thôn miền núi CN- TTCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp SNKH Sự nghiệp khoa học DN Doanh nghiệp CGCN Chuyển giao công nghệ NC&PT Nghiên cứu và phát triển TĐC/TC-ĐL-CL Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng NCKH Nghiên cứu khoa học NC&TK Nghiên cứu và triển khai QLNN Quản lý nhà nước HTX Hợp tác xã ĐMST Đổi mới sáng tạo
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU STT Tên sơ đồ Nội dung 1 Sơ đồ 1 Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 2 Sơ đồ 2 Mô hình về chính sách 3 Sơ đồ 3 Mô hình về chính sách KH&CN
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, không ai có thể phủ nhận được vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học và công nghệ (KH&CN) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, KH&CN đã được xác định "là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội", là "động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Đại hội Trung ương 6 khóa XI đã đưa ra mục tiêu tổng quát: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI”. Khi thêm vào hai chữ “thực sự” trước cụm từ “là động lực quan trọng nhất”, Đảng ta muốn nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển khoa học, công nghệ, đặt ra yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ của đất nước lên một tầm cao mới, khắc phục những yếu kém trong thời gian qua, coi đây là công việc trọng yếu và thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. “Khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” cũng có nghĩa là mọi chủ trương, chính sách phát triển đất nước, phát triển kinh tế - xã hội cũng như bảo vệ Tổ quốc đều phải dựa vào khoa học, công nghệ và thực hiện bằng khoa học, công nghệ; khoa học, công nghệ phải đứng hàng thứ nhất và đi trước một bước trong mọi chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết số 20 Hội nghị Trung ương khóa 6 khóa XI kết luận: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tổ chức và hoạt động khoa học - công nghệ…” Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc tập trung đầu tư, đổi mới và phát triển KH&CN rất rõ ràng và quyết liệt. Tuy nhiên, nhận thức của cán bộ lãnh đạo 1
  7. cấp huyện, cấp tỉnh về vai trò, vị trí, cũng như tầm quan trọng của KH&CN trong việc phát triển KT-XH chưa đầy đủ. Tại các địa phương, việc xây dựng và áp dụng chính sách nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và thúc đẩy phát triển hoạt động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện của các tỉnh còn nhiều khó khăn, phức tạp và hiệu quả không cao. Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về KH&CN cấp huyện ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua bên cạnh những kết quả đạt được cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập từ xây dựng, ban hành chính sách; áp dụng, tuân thủ chính sách và xử lý vi phạm chính sách về KH&CN. Thực tế cho thấy, công tác quản lý KH&CN cấp huyện, chính sách thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện đang là một vấn đề ngay bản thân Bộ KH&CN cũng đang trong quá trình chỉ đạo thực hiện, rút kinh nghiệm và từng bước hoàn thiện. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, mục tiêu tổng quát trong phát triển KT-XH của tỉnh là: Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sản phẩm công nghiệp đặc trưng là lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông nghiệp, nông thôn, làng nghề; Hỗ trợ các chương trình phát triển nghề, làng nghề, nghệ nhân, chương trình khuyến công ưu tiên, Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp… Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011- 2020 của tỉnh Ninh Bình đã đưa ra giải pháp phát triển KH&CN cho giai đoạn 2016- 2020 là “ Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ chuyên môn, đội ngũ lãnh đạo và nhân dân về vai trò của KH&CN; Tập trung nghiên cứu, phát triển sản xuất; Xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có thế mạnh ở địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới; Đẩy mạnh xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, …”. 2
  8. Trong bối cảnh đó, đề tài: Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ cấp huyện qua thực tế ở tỉnh Ninh Bình đã được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn huyện, thành phố của tỉnh trong sự nghiệp CNH, HĐH. Trong quá trình triển khai nghiên cứu, tôi thấy cấp huyện là một cấp cơ sở ở địa phương, phụ thuộc vào sự phân cấp của cấp tỉnh. Để đảm bảo tính hệ thống, tôi ngoài việc chú trọng nghiên cứu chính sách quản lý KH&CN cấp huyện thì đã nghiên cứu cả các vấn đề có liên quan do cấp tỉnh, cấp trung ương triển khai trên địa bàn cấp huyện, làm rõ mối tương quan của cấp tỉnh và cấp huyện trong vấn đề quản lý KH&CN. Do vậy nội dung có đề cập đến cả quản lý KH&CN cấp tỉnh và một số chính sách của trung ương. Đây là một đề tài vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, và hy vọng rằng sẽ có được những đóng góp thiết thực cho việc hoạch định các chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN các địa phương nói chung, cũng như ở Ninh Bình nói riêng, tạo ra tiền đề cho phát triển KT-XH ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động Khoa học và Công nghệ cấp huyện như: + Luận văn Thạc sỹ: “Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện tại tỉnh Nam Định” năm 2010 của tác giả Mai Thanh Long; + Luận văn Thạc sỹ: “Tác động của chính sách tài chính tới hoạt động KH&CN trên địa bàn huyện thuộc tỉnh Đồng Nai” năm 2011 của tác giả Trần Tân Phong; + Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện ở tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020” của tác giả Dương Vũ Diễm Hồng; + Luận văn Thạc sỹ: “Đổi mới mô hình tổ chức quản lý để nâng cao hiệu lực quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn cấp huyện ở Thanh Hóa” năm 2014 của tác giả Vũ Văn Khoa; + Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện qua thực tiễn tại tỉnh Long An” năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang; 3
  9. + Đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của UBND các huyện, thành phố ở tỉnh Bắc Giang” của nhóm tác giả của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang… Ngoài ra, đã có nhiều chính sách được đưa ra nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động KH&CN tại các ngành, lĩnh vực và các địa phương. Qua nghiên cứu chính sách quản lý KH&CN ở địa phương một số nước trong khu vực, các chính sách quản lý KH&CN địa phương trong nước và các luận văn nêu trên, tác giả nhận thấy có nhiều giải pháp, bài học có giá trị được triển khai, áp dụng thành công, nhưng cơ bản chỉ là giải quyết từng vấn đề riêng, chưa mang tính bao trùm. Chính sách thúc đẩy phát triển hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh, huyện vẫn là một vấn đề gây lúng túng cho các cấp lãnh đạo, cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Hoàn thiện các chính sách thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện làm tiền đề cho việc quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện một cách có hệ thống, hiệu lực, hiệu quả; ứng dụng, nhân rộng các tiến bộ KH&CN trong sản xuất đem lại hiệu quả KT-XH. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các chính sách thúc đẩy hoạt động KH&CN phục vụ phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. - Phân tích và đánh giá thực trạng các chính sách thúc đẩy hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (chính sách đầu tư cho KH&CN như nhân lực, vật lực và tài lực; chính sách khuyến khích mọi người, mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp tìm kiếm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN vào hoạt động quản lý hoặc sản xuất kinh doanh,...). - Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh (Nâng cao nhận thức, phối kết hợp, biện pháp hành chính, tổ chức, con người; Bố trí các nguồn lực,... để: Tăng cường các hoạt động NC&PT; Ứng dụng, chuyển giao công nghệ (CGCN), đặc biệt là hỗ trợ tài chính; Đẩy mạnh các dịch vụ cần thiết, 4
  10. như SHTT, thông tin KH&CN, TĐC; Khen thưởng, tôn vinh để nâng cao giá trị xã hội, tạo uy tín trong cộng đồng;...). 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn của các Chính sách quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN và các dịch vụ KH&CN phục vụ phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh, huyện. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi thời gian: 2011-2016. - Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu bao gồm 8 huyện và thành phố thuộc tỉnh Ninh Bình (Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn, Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, thành phố Ninh Bình và thành phố Tam Điệp). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận: - Phương pháp nghiên cứu lịch sử: được sử dụng để phân tích các tài liệu lý thuyết đã có nhằm phát hiện xu hướng, các trường phái nghiên cứu… từ đó xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu của đề tài; - Phương pháp giả thuyết: là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng cách dự đoán bản chất của đối tượng và chứng minh các dự đoán đó. Phương pháp giả thuyết có hai chức năng: dự báo và dẫn đường, nó đóng vai trò là một phương pháp nhận thức, phương pháp nghiên cứu khoa học; - Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp phân tích lý thuyết thành những vấn đề, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian; mối liên kết giữa những vấn đề, mối quan hệ từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để chọn lọc những thông tin cần thiết, tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc phục vụ cho chủ đề nghiên cứu. * Các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu: được sử dụng trong quá trình thu thập, tìm kiếm các cơ sở lý luận, tổng hợp hệ thống hóa và phân 5
  11. tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn có về chính sách thúc đẩy phát triển KH&CN, từ đó rút ra kết luận vấn đề cần nghiên cứu; - Phương pháp điều tra khảo sát: là các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu hiện trạng, kết quả các ứng dụng tiến bộ KH&CN đã được triển khai tại địa bàn tỉnh, huyện (thông qua hỏi- đáp với người dân và với doanh nghiệp ở huyện); - Các phương pháp phân tích so sánh: được sử dụng trong quá trình thu thập, xử lý thông tin liên quan tới đối tượng nghiên cứu của đề tài; - Phương pháp giả thuyết: trên cơ sở quy luật phát triển KT-XH, KH&CN chung và minh chứng đưa ra, đề xuất những chính sách cần ban hành cho phù hợp. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn của các chính sách thúc đẩy phát triển hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh, huyện (khái niệm, lý thuyết, đặc điểm, quy luật, xu thế,...). Về mặt thực tiễn: Đề tài góp phần hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh. Qua đó đề tài góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ KH&CN ở địa phương nói chung, tỉnh Ninh Bình nói riêng, làm cho KH&CN thực sự trở thành động lực cho phát triển KT-XH ở địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị thì nội dung chính của đề tài sẽ được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách QLNN về khoa học và công nghệ cấp huyện Chương 2: Thực trạng chính sách QLNN về khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách QLNN về khoa học và công nghệ cấp huyện. 6
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm về khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ, quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ 1.1.1. Khoa học và Công nghệ 1.1.1.1. Khoa học Khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội mà con người được tích luỹ trong quá trình lịch sử. Theo UNESCO khoa học là "Hệ thống các tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm. Theo luật KH&CN năm 2013 "Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”. Khoa học được hiểu là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tượng và sự vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo các nguyên lý, các giải pháp tác động vào các sự vật, hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng. Khoa học ngày nay đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp của một cộng đồng xã hội, đó là một dạng lao động xã hội đặc biệt, với một đặc điểm khó tìm thấy trong một hoạt động xã hội khác. Đó là việc tìm kiếm những điều chưa biết và phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình tìm kiếm. Từ các định nghĩa trên ta thấy có hai khía cạnh khác nhau: Khoa học là "hệ thống tri thức" mang tính chất quy luật với vai trò nhiệm vụ của nó bao gồm hai chức năng, nhận thức và cải tạo thế giới. Mặt khác khoa học cũng được coi là một "hệ thống thiết chế", một hệ thống hoạt động. Khi nói đến quản lý khoa học, ta thường chú ý tới khía cạnh thiết chế của khoa học, khoa học với tư cách là một hoạt động xã hội của loài người, và mục tiêu của quản lý là làm cho nó phát triển đúng hướng, mang lại hiệu quả tốt nhất cho sự phát triển và nhu cầu của xã hội. 1.1.1.2. Công nghệ: 7
  13. Thuật ngữ Công nghệ có xuất xứ từ hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ: “techno” - có nghĩa là tài năng, nghệ thuật, kỹ thuật, sự khéo léo và “logy” - có nghĩa là lời lẽ, ngôn từ, cách diễn đạt, học thuyết. Theo đó, "công nghệ" được hiểu theo hai nghĩa: Công nghệ là "khoa học làm", khoa học ứng dụng, nhằm vận dụng các qui luật tự nhiên, các nguyên lý khoa học để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người; Công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá các tri thức khoa học ứng dụng vào thực tiễn. Luật KH&CN năm 2013 cũng như trong Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ đã ghi rõ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. Theo thống nhất của các Tổ chức Quốc tế về công nghiệp và theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì công nghệ được thể hiện trong bốn thành phần: - Phần kỹ thuật: Phần cứng của công nghệ bao gồm máy móc, dụng cụ, nhà xưởng… - Phần con người: Bao gồm kỹ năng tay nghề của đội ngũ nhân lực để vận hành, điều khiển và quản lý dây chuyền thiết bị. - Phần thông tin: Bao gồm tư liệu, dữ liệu, bản mô tả sáng chế, bí quyết kỹ thuật. - Phần tổ chức: Bao gồm các hoạt động về phân bổ nguồn lực, tạo lập mạng lưới sản xuất, tuyển dụng và khuyến khích nhân lực… Một luận điểm chung quan trọng được rút ra từ những quan điểm hiện tại về công nghệ là: khoa học và kỹ thuật là yếu tố nền tảng của công nghệ, còn quản lý là yếu tố gắn kết các yếu tố của công nghệ thành một hệ thống và quyết định đến sự triển khai và thành bại của công nghệ. 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ Khoa học có thể xem như là sự tìm kiếm các quy tắc chế ngự các hiện tượng tự nhiên không tính đến sự áp dụng khả dĩ đối với cuộc sống con người. Với ý nghĩa như vậy, khoa học đơn giản chỉ là sự thay đổi tri thức đã có trực tiếp một cách có lợi cho đời sống con người hoặc quá trình sản xuất hàng hoá. Vì vậy công nghệ đóng góp vào sự phát triển, trong khi đó khoa học lại có thể tạo ra tiến bộ công 8
  14. nghệ. Công nghệ thâm nhập vào tất cả các nền văn hoá, xã hội và các cá nhân bằng tính hữu dụng của nó. Thậm chí, nếu công nghệ được tạo ra một cách hoàn toàn khoa học, nó vẫn là công nghệ chứ không phải là khoa học. Cơ sở của các công nghệ thuở ban đầu được phát triển qua kinh nghiệm theo nguyên tắc vận dụng, mò mẫm đã không giải thích được bằng việc áp dụng tri thức khoa học cho đến mãi sau này. Theo cách đó, công nghệ đã trở thành sự kích thích phát triển khoa học. Những chuẩn bị lớn lao về công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của nhiều thành tựu trong khoa học ngày nay. Việc thấu hiểu các nền tảng khoa học trong những lĩnh vực rất xa nhau như khoa học hạt nhân, hàng không, vũ trụ, giải phẫu tim và sinh học tế bào,… phụ thuộc rất nhiều vào cái có sẵn của công nghệ để tiến hành các nghiên cứu cần thiết. Kỷ nguyên đương đại đã chứng kiến sự tăng trưởng phi thường của các ngành công nghệ dựa trên khoa học. Ở đây công nghệ đi sau khoa học, ngược lại với quá trình trước kia. Ngày nay có thể phân biệt hai cách tiếp cận cơ bản đối với sự liên kết của khoa học và công nghệ. Theo cách tiếp cận thứ nhất, người ta tìm kiếm các cơ hội công nghệ mới nhen nhóm lên từ các phát triển trong khoa học. Theo cách tiếp cận thứ hai, sự triển khai giải pháp công nghệ có tính cách tân nhằm đáp ứng một nhu cầu KT-XH sẽ kích thích các nghiên cứu khoa học cơ bản. Như vậy, khoa học và công nghệ trở nên gắn bó khăng khít với nhau và đảm trách vai trò dẫn dắt trong phát triển các ngành kinh tế hiện tại. Sự sóng đôi khoa học và công nghệ đã dẫn tới những thành tựu đáng kể trong hai lĩnh vực khoa học, công nghệ. Chỉ có công nghệ mới thực sự đóng góp cho sự phát triển KT-XH, còn khoa học chỉ có thể là nền tảng, cơ sở để tạo ra tiến bộ công nghệ. Công nghệ được sử dụng hôm nay làm cho ngày mai tốt đẹp hơn và khoa học hôm nay có thể là công nghệ của ngày mai. Tuy nhiên khác với khoa học, công nghệ không công khai với mọi người. 1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ 9
  15. Hoạt động khoa học là hoạt động xã hội, là lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp vì nó khám phá ra các tri thức về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó sáng tạo ra các nguyên lý giải pháp mới hay sáng tạo ra các mô hình kỹ thuật quản lý xã hội mới phục vụ cho con người cải tạo thế giới, phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa. Hoạt động khoa học tạo nên tính sáng tạo, tính mới, mang tính rủi ro cao và đặc biệt vai trò cá nhân trong hoạt động khoa học rất lớn. Thực tiễn sản xuất, hoạt động xã hội đặt ra nhiều vấn đề cho khoa học giải quyết và đòi hỏi khoa học đưa ra những căn cứ, giải pháp hay mô hình để phát triển tri thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội phục vụ cho xã hội. Hoạt động công nghệ là tất cả những hoạt động liên quan đến các quá trình nghiên cứu - triển khai sản xuất và thị trường áp dụng công nghệ. Nội dung chính của hoạt động công nghệ là biến các tri thức tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến thành những yếu tố của sản xuất nhằm nâng cao sức sản xuất của xã hội và con người. Mục tiêu của hoạt động công nghệ là làm cho khoa học và kỹ thuật trở thành một động lực lớn thúc đẩy nhanh quá trình phát triển KT-XH. Theo UNESCO, “hoạt động KH&CN có thể được định nghĩa như tất cả các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ tới việc sản xuất/tạo ra, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức KH&CN trong thực tiễn sản xuất và đời sống”. Chính trong hoạt động KH&CN mà các sản phẩm KH&CN được sản xuất ra, được thu thập, truyền bá, được sửa đổi, thích nghi cho phù hợp với nhu cầu và cho việc sử dụng, là nhân tố quan trọng nhất của nền kinh tế tri thức. Hay nói một cách khác hoạt động KH&CN là một đối tượng quản lý của chủ thể và là cơ sở để hình thành hệ thống tổ chức KH&CN. Theo Luật KH&CN, hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”. Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật của tự nhiên, xã hội và tư duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng 10
  16. vào thực tiễn. Một trong các cách phân loại NCKH là phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu. Theo đó NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới. Sản phẩm của hoạt động này mới chỉ là những vật mẫu, hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật để áp dụng vào một điều kiện kinh tế hoặc xã hội nào đó. Ngoài ra còn phải nghiên cứu những tính khả thi khác, như khả thi về tài chính, về kinh tế, về môi trường, về xã hội và chính trị… Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử ngh iệm: Đặc điểm chung nhất của NCKH là tìm tòi những sự vật mà người nghiên cứu chưa hề biết. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác nhau của NCKH mà người nghiên cứu cũng như người quản lý nghiên cứu cần phải quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận về nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. Các đặc tính cơ bản của nghiên cứu khoa học là tính mới, tính kế thừa, khoa học sáng tạo, khách quan và khả thi. Sản phẩm khoa học công nghệ mang tính thông tin. Mặt khác, trong nghiên cứu khoa học cũng có thể xảy ra rủi ro, phi kinh tế. Toàn bộ các loại hình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và mối quan hệ giữa chúng được trình bày trong sơ đồ sau: Nghiên cứu cơ bản thuần túy Nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản khoa học đ/hướng ứng dụng Nghiên cứu ứng dụng Triển khai thực nghiệm (Labô) Phát triển công nghệ Sản xuất thử nghiệm (Pilot) Sơ đồ 1. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu KH và Phát triển CN 11
  17. Hoạt động khoa học và công nghệ địa phương là các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; dịch vụ khoa học và công nghệ như thông tin KH&CN, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, TCĐLCL và các hoạt động dịch vụ KH&CN khác phục vụ cho phát triển KT-XH của địa phương. 1.1.3. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.1.3.1. Quản lý nhà nước Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi dựa trên các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. 1.1.3.2. Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ: Quản lý nhà nước về KH&CN là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động KH&CN. Quản lý KH&CN ra đời nhờ sự thích ứng với nhu cầu của thực tiễn phát triển hoạt động KH&CN. Ở các nước công nghiệp phát triển, từ lâu nhà nước đã can thiệp vào sự phát triển KH&CN. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện QLNN về KH&CN. 1.1.3.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ: Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ mang các đặc điểm chung của quản lý nhà nước. Đó là sự tác động mang tính tổ chức, điều chỉnh, tính chất quyền lực, tính khoa học và tính liên tục. 12
  18. Các đặc trưng của quản lý khoa học và công nghệ bao gồm tính linh hoạt lớn hay còn gọi là tính co giãn, đàn hồi, tính mềm, tính cơ động; Tính tổng thể và tính điều hòa phối hợp; Tính dự báo và tính lâu dài. 1.1.3.4. Quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ địa phương Quản lý nhà nước về KH&CN địa phương là công tác quản lý mà các cấp chính quyền tỉnh, huyện phải triển khai thực hiện để phát triển KH&CN trở thành động lực cho phát triển KT-XH trên địa bàn một tỉnh, huyện bao gồm quản lý: các hoạt động NC&PT, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất; ứng dụng, chuyển giao công nghệ; tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tài sản trí tuệ; thông tin KH&CN và các dịch vụ KH&CN khác trên địa bàn tỉnh, huyện. Quản lý nhà nước về KH&CN địa phương là nhằm đưa KH&CN gắn trực tiếp vào thực hiện các mục tiêu KT-XH đặt ra trong Kế hoạch 5 năm và hàng năm của cấp tỉnh và cấp huyện. Nội dung về KH&CN có thể được thể hiện dưới dạng các đề tài nghiên cứu, dự án KH&CN. 1.1.4. Chính sách Khoa học và Công nghệ 1.1.4.1. Khái niệm chính sách, chính sách công Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, nhưng tựu chung lại chúng ta có thể hiểu, chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới. Chính sách có thể là tập hợp các biện pháp kích thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành chính hoặc một biện pháp ưu đãi với các nhóm cá nhân hoặc các nhóm xã hội. Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới dạng các đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh, các văn bản dưới luật, hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức khác nhau. 13
  19. Lao Công Vốn động nghệ Mục tiêu phát triển Các biện pháp kinh tế xã hội tỉnh, huyện chính sách Sơ đồ 2: Mô hình về chính sách Chính sách công là chính sách thể hiện sự ứng xử của nhà nước đối với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. 1.1.4.2. Khái niệm về Chính sách khoa học và công nghệ Theo UNESCO, Chính sách Khoa học và Công nghệ là một tập hợp các biện pháp lập pháp và hành pháp được thực thi nhằm nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực Khoa học và Công nghệ quốc gia với mục tiêu đạt được mục đích phát triển quốc gia nâng cao vị trí quốc gia trên thế giới. Chính sách KH&CN của nhà nước là chính sách công trong lĩnh vực KH&CN, nó có các đặc điểm của chính sách công nói chung và có những đặc thù riêng của KH&CN (lao động NC&PT; tính công ích và tính kinh tế của sản phẩm KH&CN; thương mại hóa; hàng hóa công nghệ và vấn đề sở hữu trí tuệ,...). Cùng với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch KH&CN, chính sách KH&CN là công cụ quan trọng của quản lý nhà nước về KH&CN). 14
  20. Các yếu tố liên quan đến Chính sách KH&CN: Chủ trƣơng, Chƣơng trình mục tiêu về KT-XH; đƣờng lối, thể chế KH&CN về PTKH&CN Chính sách KH&CN Nhân lực, tổ chức Tài chính cho Nguồn lực khác: Thông tin KH&CN; Sở hữu trí KH&CN KH&CN tuệ,… Sơ đồ 3: Mô hình Chính sách KH&CN 1.1.4.3. Chính sách quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ Chính sách quản lý nhà nước về KH&CN là chính sách KH&CN của nhà nước được thiết lập như là một công cụ nhằm quản lý KH&CN ở các cấp khác nhau trong bộ máy công quyền của một quốc gia. Chính sách KH&CN được hoạch định/xây dựng theo phương pháp hệ thống - chức năng của bộ máy công quyền và ngày càng được khoa học hóa (được nghiên cứu cẩn trọng trước khi ban hành). Chính sách KH&CN gắn với hoàn cảnh kinh tế, xã hội, văn hoá riêng của mỗi quốc gia, địa phương và thường xuyên tương tác với chính sách khác và nhanh chóng phản ứng với những phát minh, sáng chế, tiến bộ khoa học và công nghê đang diễn ra trong nước và trên thế giới. 1.1.4.4. Chính sách quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ địa phương Chính sách quản lý nhà nước về KH&CN ở địa phương bao gồm chính sách KH&CN của Trung ương ban hành dành cho phát triển KH&CN chung cho các địa phương và các chính sách quản lý nhà nước về KH&CN có tính đặc thù của từng 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2