intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Tác động của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (nghiên cứu các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác động của chính sách đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách và hướng đến sự phát triển bền vững của các DNNVV. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Tác động của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (nghiên cứu các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- TRẦN VĂN TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP. Hồ Chí Minh, 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------- TRẦN VĂN TIẾN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (NGHIÊN CỨU CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH PHƢỚC) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Xoan TP. Hồ Chí Minh, 2014
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 9 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 9 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 9 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 9 7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 10 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 10 9. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 11 PHẦN NỘI DUNG........................................................................................12 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ DNNVV…….….12 1.1. Chính sách .................................................................................... …...12 1.1.1. Khái niệm chính sách ... ................................................................... 12 1.1.2. Các loại tác động của chính sách .. ...................................................13 1.1.3. Phạm vi ảnh hưởng của chính sách………………………………. 14 1.2. Công nghệ ............................................................................................ 14 1.2.1. Khái niệm về công nghệ .................................................................... 14 1.2.2. Đặc điểm của công nghệ ................................................................. . 17 1.3. Đổi mới công nghệ……………………………………………………17 1.3.1. Khái niệm đổi mới công nghệ……………………………………… 17 1.3.2. Quản lý đổi mới công nghệ………………………………………… 20 1
  4. 1.3.3. Quá trình đổi mới công nghệ……………………….……………… 23 1.3.4. Hiệu quả của đổi mới công nghệ …………………….….….......… 25 1.3.5. Đầu tư đổi mới công nghệ……………………………….…...…… 28 1.4. Phát triển bền vững…………………………………………………28 1.4.1. Khái niệm phát triển bền vững……………………………..……… 28 1.4.2. Phát triển bền vững đối với DNNVV…………………………....… 29 1.4.3. Mối quan hệ giữa đổi mới công nghệ và phát triển bền vững của các DNNVV………………………….......................................................... 30 1.5. DNNVV. ……………………………………………………………31 1.5.1. Khái niệm DNNVV………………………………….……..……… 31 1.5.2. Vai trò của DNNVV……………………………………………...… 32 * Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................... ……34 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DNNVV .......................................................................................................... 35 2.1. Tổng quan thực trạng công nghệ và đổi mới công nghệ của các DNNVV …………………………….....……………………………..…….. 35 2.1.1. Chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư đổi mới công nghệ……………………………………………………………...…. 35 2.1.2. Chi phí cho đổi mới công nghệ của các DNNVV………………… 38 2.2. Tổng quan về các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc……….40 2.2.1. Số lượng các DNNVV……………………………….…………..…. 40 2.2.2. Loại hình DNNVV…………………………..……………….……. 41 2.2.3. Nhân lực trong các DNNVV……………………………...……….. 42 2.3. Kết quả khảo sát chung về thực trạng đổi mới công nghệ tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc………………………..…………42 2.3.1. Công cụ hỗ trợ các DNNVV……………………………………….. 42 2.3.2. Khó khăn về công nghệ của các DNNVV…………………………. 43 2.4. Kết quả khảo sát sâu về thực trạng đổi mới công nghệ tại một DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc…………………………..…….… 44 2.4.1. Thông tin chính về DN được khảo sát…………………...…..…… 47 2
  5. 2.4.2. Công nghệ được khảo sát……………………………………….…. 48 2.4.3. Tài chính cho đổi mới công nghệ……………………………….…. 53 2.4.4. Kết quả đổi mới công nghệ………………………………………… 54 2.4.5. Năng lực cạnh tranh của DN qua đổi mới công nghệ…………..... 55 * Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................... …...56 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC DNNVV ................................ 57 3.1. Đánh giá tác động của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc…………57 3.1.1. Tác động dương tính của chính sách đổi mới công nghệ………… 57 3.1.2. Tác động âm tính của chính sách đổi mới công nghệ…………… 58 3.1.3. Tác động ngoại biên của chính sách đổi mới công nghệ………… 58 3.2. Giải pháp tổng thể nâng cao hiệu quả của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV................................... 58 3.2.1. Kinh nghiệm nước ngoài về chính sách đổi mới công nghệ……… 58 3.2.2. Định hướng hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV……….62 3.3. Giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV …………………….…65 3.3.1. Xây dựng chương trình thông tin KH&CN hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ..…………………………………………………….…...…….. 65 3.3.2. Hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến……………………………………………………………………….....….. 66 3.3.3. Hỗ trợ nghiên cứu, đầu tư dổi mới công nghệ, thực hiện chuyển giao công nghệ và tiết kiệm năng lượng…………………………………… 67 * Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................ ..69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73 PHỤ LỤC: PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁC DNNVV 3
  6. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và viết luận văn. Đặc biệt, tác giả biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hồng Xoan, giảng viên hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn. Luận văn sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ từ phía gia đình và sự cộng tác của đồng nghiệp tại Sở Khoa học và Công nghệ, đồng nghiệp tại các sở, ban, ngành của tỉnh Bình Phước; các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân trong quá trình khảo sát, phỏng vấn, điều tra, thu thập tài liệu. Tác giả xin gửi tới các vị lòng biết ơn chân thành nhất. Tác giả luận văn Trần Văn Tiến 4
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN Doanh nghiệp tư nhân GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) ISO International Organization for Standardization (Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá) IUCN International Union for Conservation of Nature (Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế) KH&CN Khoa học và công nghệ KHXH&NV Khoa học xã hội và Nhân văn OECD Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) R&D Research and Development (Nghiên cứu và Triển khai) SHTT Sở hữu trí tuệ TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân WCED World Commission on Environment and Development (Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới) 5
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Quá trình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp ........................................... 24 Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Phước ............ 38 Bảng 3: Số doanh nghiệp phân theo quy mô lao động và quy mô vốn .................. 39 Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................................. 45 Bảng 5: Các quy trình công nghệ sản xuất hạt điều nhân của công ty ................... 47 Bảng 6: Trang thiết bị được đầu tư ......................................................................... 49 Bảng 7: Kinh phí để thực hiện đổi mới công nghệ ................................................. 50 6
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các thành tựu KH&CN có vai trò vô cùng to lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại và ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất, góp phần đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng. Để đạt được những thành tựu phải kể đến vai trò quan trọng của nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ. Song, so với yêu cầu phát triển, đáp ứng chất lượng ngày càng cao của thị trường thì việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, trong những năm gần đây, ngoài những chính sách do Trung ương ban hành, Bình Phước cũng đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ các DN sản xuất, kinh doanh trong tỉnh tăng cường ứng dụng và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập. Thực tế trong những năm qua đã có nhiều chương trình, dự án hỗ trợ các DN của tỉnh ứng dụng và đổi mới công nghệ góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhiều gia đình lao động ở nông thôn. Bên cạnh đó, cũng có một số mô hình, dự án đổi mới công nghệ không mang lại hiệu quả, gây thiệt hại về kinh tế cho chính DN và lãng phí tiền ngân sách Nhà nước. Vì vậy, cần có những nghiên cứu, điều tra, đánh giá về những tác động (dương tính và âm tính) của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV tỉnh Bình Phước để đề xuất những giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của chính sách đổi mới công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển của các DN trong thời kỳ hội nhập mà tỉnh đã đề ra là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (nghiên cứu các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước)”. 7
  10. Với hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà quản lý, các DN đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh có những giải pháp thích hợp, hạn chế những tác động tiêu cực của đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, tăng cường đổi mới công nghệ phù hợp với điều kiện của địa phương để đảm bảo phát triển bền vững. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đổi mới công nghệ được xem là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh của quốc gia, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, điều tra để đánh giá tác động của chính sách đổi mới công nghệ còn rất ít. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu có liên quan: - Năm 2012, Luận văn ”Chính sách thu hút vốn nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các DNNVV (nghiên cứu trường hợp các DNNVV của Hà Tây cũ)” của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền. Luận văn này kế thừa có chọn lọc những tư tưởng, quan điểm và kết quả nghiên cứu đã được công bố, từ đó vận dụng phân tích thực trạng, đề xuất những chính sách cụ thể, điển hình nhằm tạo môi trường và điều kiện để có những chính sách thu hút vốn nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ. - Năm 2004, tác giả Vũ Xuân Thành chủ trì đề tài “Biện pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV ở Việt Nam” thuộc dự án “Nâng cao năng lực quản lý khoa học & công nghệ của Việt Nam” đã nghiên cứu thực tiễn về đổi mới công nghệ sản xuất đối với khu vực DNNVV ở Việt Nam; thực trạng chính sách và tổ chức thúc đẩy đổi mới công nghệ. Đề tài đã đề xuất một số chính sách và tổ chức hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV ở Việt Nam. Mục tiêu của đề tài để trả lời câu hỏi: Nhà nước có thể làm gì để hỗ trợ các DNNVV đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập? 8
  11. Các đề tài vừa nêu đã giải quyết được một số câu hỏi xung quanh vấn đề đổi mới công nghệ của các DN nói chung, trong đó có các DNNVV, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về sự tác động của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV. Luận văn ”Tác động của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (nghiên cứu các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước)” tiến hành là lấy các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước làm đối tượng khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tác động của chính sách đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách và hướng đến sự phát triển bền vững của các DNNVV. * Nhiệm vụ: - Đánh giá thực trạng đổi mới công nghệ tại các DNNVV. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV. 4. Phạm vi nghiên cứu Chỉ đề cập đến những tác động của việc thực hiện chính sách đổi mới công nghệ đối với các DNNVV tỉnh Bình Phước từ năm 2011 đến năm 2014. 5. Mẫu khảo sát 5.1. Khảo sát tại 30 DNNVV về đổi mới công nghệ của tỉnh Bình Phước, tập trung các DN chế biến nông sản, hạt điều là lĩnh vực chủ lực của tỉnh. 5.2. Khảo sát sâu việc đổi mới công nghệ tại một DN đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước, hoạt động trong lĩnh vực chế biến hạt điều. 6. Câu hỏi nghiên cứu Chính sách đổi mới công nghệ đã tác động như thế nào đến sự phát triển bền vững của các DNNVV? 9
  12. 6.1. Tác động của chính sách đổi mới công nghệ đã mang lại lợi ích gì cho các DNNVV? 6.2. Tác động của chính sách đổi mới công nghệ không mang lại hiệu quả như thế nào cho các DNNVV? 6.3. Những tác động nằm ngoài dự kiến của chính sách và phải làm gì để nâng cao hiệu quả của chính sách đổi mới công nghệ để hướng đến sự phát triển bền vững của các DNNVV? 7. Giả thuyết nghiên cứu Chính sách đổi mới công nghệ là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, tác động đến sự phát triển nhanh chóng và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng có một số mô hình, dự án đổi mới công nghệ không mang lại hiệu quả, gây thiệt hại về kinh tế cho chính DN và lãng phí tiền ngân sách nhà nước. 7.1. Tác động của chính sách đổi mới công nghệ đã tạo điều kiện cho các DNNVV nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên thị trường. 7.2. Tác động của chính sách đổi mới công nghệ cũng tạo ra một số công nghệ không phát huy hiệu quả, gây lãng phí cho ngân sách nhà nước và cho chính DN. 7.3. Bên cạnh tác động dương tính và tác động âm tính, chính sách đổi mới công nghệ cũng tạo ra hiệu ứng tiêu cực lúc này nhưng lại là yếu tố tích cực trong tương lai. Đánh giá tác động của chính sách đổi mới công nghệ, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của chính sách đổi mới công nghệ nhằm khắc phục những khó khăn của chính sách hiện nay. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp kế thừa và phân tích tài liệu: Kế thừa và phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài gồm cơ sở lý thuyết và các thành tựu đạt được liên quan đến đề tài; các chủ trương và chính sách có liên quan; các số liệu thu thập được về đổi mới công nghệ trong quá trình nghiên cứu. 10
  13. 8.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát và khảo sát thực tế tại các nơi nghiên cứu như xem xét về đầu tư, trang thiết bị cơ sở vật chất của các doanh nghiệp. Phương pháp này có sử dụng phiếu khảo sát dành cho các DNNVV. 8.3. Phương pháp xử lý thông tin: Tập hợp các kết quả, thu thập và xử lý thông tin phục vụ nghiên cứu. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách, công nghệ, đổi mới công nghệ, phát triển bền vững và DNNVV Chương 2. Thực trạng đổi mới công nghệ của các DNNVV Chương 3. Đánh giá tác động và các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đổi mới công nghệ đến sự phát triển bền vững của các DNNVV. 11
  14. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Chính sách 1.1.1. Khái niệm chính sách Mỗi cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách theo một hướng tư duy. Từ thực tế chính sách của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua các cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có thể chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để phân tích để đưa ra định nghĩa phù hợp. Theo PGS Vũ Cao Đàm: “Chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực”. Từ tiếp cận xã hội học, chúng ta có thể hiểu, chính sách là tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới. Từ tiếp cận tâm lý học, chúng ta có thể hiểu, chính sách là tập hợp biện pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của chủ thể quyền lực. Như vậy, nói về một quyết định chính sách người quản lý có thể hiểu như sau: - Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp khuyến khích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh 12
  15. lệnh hành chính hoặc một biện pháp ưu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội. - Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa dưới dạng các đạo Luật; Pháp lệnh; Sắc lệnh; các văn bán dưới luật như: Nghị định, Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức (doanh nghiệp, trường học...). - Chính sách phải tác động hướng vào động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một mục tiêu nào đó. 1.1.2. Các loại tác động của chính sách Tác động của chính sách là sự hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách trong hành vi của con người và nhóm người trong xã hội. * Tác động dương tính của chính sách: Tác động dương tính của một chính sách là những tác động dẫn đến những kết quả phù hợp với mục tiêu của chính sách. Tác động dương tính là loại tác động mà cơ quan quyết định chính sách mong muốn đạt tới. Sau khi thực hiện một chính sách, không phải khi nào cũng có tác động dương tính, mà còn có tác động âm tính. Tác động âm tính xuất hiện là một yếu tố khách quan và chính là cơ sở để suy xét ban hành những chính sách tốt hơn cho quá trình phát triển xã hội. * Tác động âm tính của chính sách: Tác động âm tính của một chính sách là những tác động dẫn đến những kết quả ngược lại với mục tiêu của chính sách. * Tác động ngoại biên của chính sách: Tác động ngoại biên của chính sách là những tác động dẫn đến những kết quả nằm ngoài dự kiến của cơ quan ban hành và cơ quan thực hiện chính sách. Trong tác động ngoại biên, có thể xuất hiện tác động ngoại biên dương tính và tác động ngoại biên âm tính. - Tác động ngoại biên dương tính, là loại tác động ngoại biên góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách. 13
  16. - Tác động ngoại biên âm tính, là loại tác động ngoại biên dẫn tới giảm thiểu hiệu quả của chính sách. 1.1.3. Phạm vi ảnh hưởng của chính sách Một chính sách có phạm vi ảnh hưởng rất khác nhau. Có ảnh hưởng ngắn hạn; có ảnh hưởng trung hạn và cũng có những ảnh hưởng rất dài hạn. 1.2. Công nghệ 1.2.1. Khái niệm về công nghệ Công nghệ xuất hiện đồng thời với sự hình thành và phát triển xã hội loài người. Từ “công nghệ” có gốc Hy Lạp, nó được ghép bởi tekhne có nghĩa là kỹ năng và logos có nghĩa là sự nghiên cứu. Thuật ngữ technology trong tiếng Anh có nghĩa là khoa học về kỹ thuật hay sự nghiên cứu có hệ thống về kỹ thuật. Trong tiếng Việt, công nghệ thường được hiểu là quá trình tiến hành một công đoạn sản xuất, là thiết bị để thực hiện một công việc, do đó công nghệ thường mang nghĩa tính từ của thuật ngữ như: quy trình công nghệ, thiết bị công nghệ, dây chuyền công nghệ... Có quan niệm cho rằng: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên, vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh”, theo đó, công nghệ chỉ liên quan đến sản xuất vật chất. Quan niệm khác: công nghệ dùng để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng, là sự phát triển của khoa học trong thực tiễn, nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người. Việc đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về công nghệ lại chưa thống nhất. Xét trên góc độ khoa học quản lý, việc đưa ra định nghĩa khái quát về công nghệ là cần thiết, bởi vì không thể quản lý được công nghệ khi chưa biết nó là gì. Công nghệ được thể hiện ở công nghệ về sản phẩm và công nghệ về quy trình sản xuất. Công nghệ về sản phẩm được hiểu là những tri thức hay sáng kiến/ sáng tạo được thể hiện trong một sản phẩm. Còn, công nghệ về quy 14
  17. trình sản xuất là những bí quyết gắn với quy trình sản xuất ra sản phẩm nói chung. Trong nền kinh tế thị trường, với cương vị là sản phẩm trí tuệ, công nghệ là một hàng hóa đặc biệt, có các đặc thù cơ bản như: đó là hàng hóa vô hình; mang đặc điểm của một số hàng hóa công; có tác động lan tỏa; rất khó xác định được giá cả thực của sản phẩm công nghệ theo cơ chế thị trường. Tiếp theo, có bốn khía cạnh cần phải nêu rõ trong định nghĩa về công nghệ, đó là: - Công nghệ là bộ biến đổi - Công nghệ là công cụ - Công nghệ là kiến thức - Công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó. Xuất phát từ các khía cạnh trên, chúng ta thừa nhận định nghĩa về công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific – ESCAP) đưa ra: “đó là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dựng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ”. Trong định nghĩa nêu trên, công nghệ đó bao gồm: - Công nghệ là một quy trình sản xuất nhằm biến đổi các sản phẩm ở đầu ra sẽ có giá trị cao hơn giá trị sản phẩm của đầu vào. Nó bao gồm cả những thiết bị kỹ thuật trong quy trình (Technoware). - Công nghệ là một sản phẩm, nó có mối quan hệ chặt chẽ với con người (Humanware), và cơ cấu tổ chức (Orgaware). - Công nghệ không đơn thuần chỉ là các vật thể mà đặc trưng là kiến thức. Việc sử dụng công nghệ đòi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật những kiến thức đó (Inforware). Hoặc có thể diễn đạt theo cách khác, đó là công nghệ là một tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm bốn dạng cơ bản: 15
  18. - Dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản phẩm hoàn chỉnh..); - Dạng con người (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm..); - Dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích hợp…được mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu..v..v..); - Dạng thiết kế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn, cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp…). Tại Việt Nam trong Luật KH&CN (2013) đưa ra khái niệm công nghệ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. Trong Luật Chuyển giao công nghệ (2006) khái niệm công nghệ được hiểu là: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. Trong phạm vi đề tài Luận văn, khái niệm công nghệ được hiểu: là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, các loại công cụ, thiết bị máy móc, phương tiện, tư liệu sản xuất và các tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ…) dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành phần tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn. - Công nghệ hàm chứa trong các vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật chất như các trang thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần thiết bị - Technoware (T). Đây là phần vật chất, phần cứng của công nghệ (hard ware). - Công nghệ hàm chứa trong con người, nó bao gồm mọi năng lực của con người về công nghệ như: kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm, kỷ luật, tính sáng tạo… mà các kỹ năng chỉ có thể có được qua đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần con người của công nghệ - Humanware (H). - Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư liệu hóa như: các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông số, công thức, 16
  19. các bản vẽ kỹ thuật, bí quyết.. Dạng thức này của công nghệ được gọi là Phần thông tin - Inforware (I). - Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ chức của công nghệ, như cơ cấu tổ chức, phạm vi chức năng, trách nhiệm, mối quan hệ, sự phối hợp, mối liên kết… Đây là Phần tổ chức của công nghệ - Organware (O). 1.2.2. Đặc điểm của công nghệ Nói đến công nghệ, bất kỳ một công nghệ nào cũng có 5 đặc điểm cơ bản: - Công nghệ là khoa học “làm” (tức là hệ thống tri thức về các giải pháp hành động). - Công nghệ hoạt động lặp lại theo chu kỳ chế tạo sản phẩm. - Công nghệ tồn tại theo chu kỳ, phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm. Tồn tại và phát triển qua các giai đoạn: Ra đời – Phát triển – Làm chủ thị trường – Bão hòa – Suy giảm và tiêu vong. - Sản phẩm của công nghệ được xác định trước theo thiết kế. - Hoạt động công nghệ mang tính tin cậy cao, trên cơ sở một quy trình đã được nhà chế tạo chuẩn hóa và được người sản xuất làm chủ. 1.3. Đổi mới công nghệ 1.3.1. Khái niệm đổi mới công nghệ Xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn, trong đó mỗi giai đoạn thường gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của một hoặc nhiều loại hình công nghệ đặc trưng quyết định sự phát triển của xã hội ở giai đoạn đó. Thời kỳ đồ đá phát triển cao hơn thời kỳ săn bắt hái lượm là nhờ sự xuất hiện và phát triển của các công cụ lao động bằng đá. Thời kỳ đồ đá lại được thay thế bởi thời kỳ đồ đồng có mức độ phát triển cao hơn với sự xuất hiện và phát triển của việc sản xuất và sử dụng các công cụ sản xuất bằng đồng. Chính khả năng dễ chế tạo thành các công cụ lao động khác nhau của đồng và tính hiệu quả cao hơn của các công cụ này đã làm cho chất lượng sống của con người được nâng cao hơn. Đến thế kỷ XVIII tất cả các hệ thống kỹ thuật mà loài 17
  20. người đã sử dụng lúc đó dần được thay đổi đó là ở nguồn động lực, với sự ra đời của máy hơi nước - nguồn động lực mới thay thế nguồn động lực truyền thống là sức lực cơ bắp của con người, gia súc và một phần nhỏ sức mạnh tự nhiên như sức gió, sức nước. Đó là một trong các yếu tố tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, làm thay đổi bộ mặt của thế giới. Ngày nay, việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin là một xu thế tất yếu của hệ thống công nghệ toàn cầu đã và đang mang lại nhiều hiệu quả to lớn đối với sự phát triển của từng doanh nghiệp, mỗi quốc gia và toàn thế giới, nhờ liên tục đổi mới công nghệ. Như vậy, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều có sự ra đời của công nghệ mới thay thế cho công nghệ cũ. Vậy đổi mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ. Quan niệm khác cho rằng, đổi mới công nghệ là sự hoàn thiện và phát triển không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất, kinh doanh và quản lý xã hội. Theo quan điểm này, một sự thay đổi dù rất nhỏ cũng được coi là đổi mới công nghệ, thực ra các hoạt động này được coi là cải tiến công nghệ thì chính xác hơn. Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ mà chúng ta đang sử dụng có tính phức tạp và đa dạng cao, có khi chỉ để cho ra đời một loại sản phẩm đã có thể dùng rất nhiều loại công nghệ khác nhau, do đó nếu xếp tất cả mọi loại thay đổi nhỏ về công nghệ đều là đổi mới công nghệ, thì việc quản lý đổi mới công nghệ là rất khó khăn. Đổi mới công nghệ là hoạt động nghiên cứu nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ đã có (trong nước, ngoài nước), góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đổi mới công nghệ có thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như: hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2