intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

81
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài; phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------- ĐỖ ĐÌNH HỮU ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Thái Nguyên - 2016
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. TÁC GIẢ Đỗ Đình Hữu
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Duy Lợi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy về định hướng khoa học, tận tình hỗ trợ, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, tác giả các công trình khoa học đã trích dẫn trong luận văn vì đã cung cấp nguồn tư liệu quý báu, những kiến thức liên quan trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các khoa, phòng, các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cộng tác để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã dành cho tôi những tình cảm, sự động viên chân tình trong suốt thời gian qua. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đỗ Đình Hữu
  4. 4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................9 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................9 2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................10 2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................10 2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................10 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................10 3.1. Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................10 3.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................10 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn .....................................................11 4.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................11 4.2. Đóng góp của luận văn ................................................................................11 5. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................11 CHƯƠNG I ..............................................................................................................12 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ........12 1.1.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................12 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................12 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................13 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................14 1.1.4. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................14 1.1.5. Bản chất và vai trò của FDI ......................................................................23 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quốc gia ......35 1.1.6.1. Các yếu tố bên trong .........................................................................35 1.1.6.2. Các yếu tố bên ngoài .........................................................................35 1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI Hàn Quốc của một số nước Châu Á .....................37 1.2.1. Singapore: Nhiều chính sách hấp dẫn nhà đầu tư ...................................38 1.2.2.Thái Lan : Hướng vào phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu..................40 CHƯƠNG 2..............................................................................................................43 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................43 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................43 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................43
  5. 5 2.2.1 Thu thập số liệu .........................................................................................43 2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................43 2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ..................................................................44 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................43 CHƯƠNG 3..............................................................................................................47 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM.....................................................................................................47 3.1. Đặc điểm FDI Hàn Quốc vào Việt Nam.........................................................47 3.2. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam. .........49 3.2.1. Qui mô vốn và dự án FDI của Hàn Quốc ................................................49 3.2.1.1. Qui mô vốn FDI của Hàn Quốc ........................................................52 3.2.1.2. Qui mô dự án đầu tư .........................................................................54 3.2.1.3. Qui mô vốn theo dự án ......................................................................49 3.2.2. Cơ cấu vốn FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam ..........................................57 3.2.2.1. Cơ cấu vốn FDI của Hàn Quốc phân theo ngành tại Việt Nam .......56 3.2.2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ .....................................................60 3.2.2.3. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư ................................................62 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam .........................63 3.3.1 Môi trường chính trị- xã hội. .....................................................................64 3.3.2. Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô ...................................................................64 3.3.3. Tốc độ tăng trưởng GDP ..........................................................................64 3.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. ..............................................................65 3.3.5. Trình độ quản lý và năng lực của người lao động. ..................................65 3.3.6. Đối sử bình đẳng quốc gia. ......................................................................65 3.3.7. Cải cách về thủ tục hành chính. ...............................................................66 3.3.8. Chính sách hỗ trợ và khuyến khích kịp thời các doanh nghiệp FDI. .......66 3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam........................................................................................67 3.4.1. Một số dự án lớn đước cấp phép ..............................................................67 3.4.2. Một số dự án lớn đang được triển khai sử dụng vốn FDI và hoạt động hiệu quả ..............................................................................................................68
  6. 6 3.5. Một số khó khăn còn tồn tại trong hoạt động của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam ...........................................................................................................70 3.6. Đánh giá chung về thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam .......................71 3.6.1. Những thành tựu đạt được .......................................................................71 3.6.1.1. FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua có sự tăng trưởng khá vững chắc.....................................................................................71 3.6.1.2. Qui mô vốn và dự án ngày càng được mở rộng ................................71 3.6.1.3. Các dự án đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam tập chung các lĩnh vực đòi hỏi tay nghề và kỹ thuật cao ..............................................................71 3.6.1.4. Với sự quản lý của Nhà nước, vốn FDI của Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển của Việt Nam ............................71 3.7. Một số hạn chế trong việc thu hút FDI của Hàn Quốc ..................................75 3.7.1. Cơ cấu đầu tư còn bất cập giữa các ngành, các vùng và các hình thức đầu tư ..................................................................................................................75 3.7.2 Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa hai nước ......................76 3.7.3. Cạnh tranh trong thu hút FDI nói chung và FDI Hàn Quốc nói riêng ngày càng gay gắt...............................................................................................77 3.7.4. Xung đột giữa nhà đầu tư Hàn Quốc và lao động Việt Nam sẽ cản trở việc thu hút FDI Hàn Quốc ................................................................................78 3.8. Nguyên nhân của những hạn chế và trong việc thu hút FDI Hàn Quốc .........79 3.8.1. Nguyên nhân từ phía Hàn Quốc ...............................................................79 3.8.2. Nguyên nhân từ phía Việt Nam ................................................................80 CHƯƠNG 4..............................................................................................................84 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM .................84 4.1. Phương hướng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam ..............................................................................................84 4.1.1 Phương hướng ...........................................................................................84 4.1.2 Mục tiêu .....................................................................................................86
  7. 7 4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam. ........................................................................................................87 4.2.1. Giải quyết các vướng mắc trong môi trường đầu tư ................................87 4.2.2. Thực hiện đầy đủ các cam kết về thương mại và đầu tư ..........................90 4.2.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc xuất nhập khẩu ............................................................................................................................93 4.2.4. Nâng cao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng người lao động .........................................................................................101 4.2.5. Cần có sự can thiệp của Chính phủ để giảm các chi phí kinh doanh .....102 4.2.6. Giải pháp về xúc tiến đầu tư ...................................................................103 KẾT LUẬN ............................................................................................................105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
  8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Thu hút FDI Hàn Quốc tại Việt Nam Bảng 3.2: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2014 theo đối tác Bảng 3.3: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2015 theo đối tác Bảng 3.4: Đầu tư của Hàn Quốc ra nước ngoài và đầu tư vào Việt Nam Bảng 3.5: Qui mô vốn trung bình của các dự án Bảng 3.6: FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam theo ngành (1992-2009) Bảng 3.7: FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam theo ngành (2010-2015) Bảng 3.8: FDI của Hàn Quốc theo địa phương Bảng 3.9: Cơ cấu FDI của Hàn Quốc theo hình thức đầu tư
  9. 9 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 23 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Hàn Quốc đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam cả về tổng số và số dự án đầu tư. Các dự án đầu tư Hàn Quốc nhìn chung hoạt động có hiệu quả, phù hợp với trình độ phát triền kinh tế và khả năng hấp thụ vốn FDI của Việt Nam trong từng thời kỳ. Đồng thời, góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, phát triển kinh tế xã hội các địa phương trong thời gian qua.Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) chính thức có hiệu lực sẽ góp phần thúc đẩy làn sóng FDI từ Hàn Quốc vào Việt Nam cả về số lượng lẫn chất lượng. Quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc được xúc tiến gắn liền với sự kiện bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước năm 1992. Sau 23 năm qua, quan hệ này đã tiến một bước khá dài, Hàn Quốc đã và đang trở thành một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam trong quan hệ quốc tế. Sự tiến bộ đó bắt nguồn trước hết từ những đổi mới về quan điểm, về chiến lược và chính sách thúc đẩy hợp tác toàn diện Việt Nam – Hàn Quốc của các nhà lãnh đạo hai nước. Mặt khác, quan hệ hợp tác giữa Việt Nam – Hàn Quốc có nhiều nét tương đồng về nét văn hóa phương Đông và cả hai nước đều đang trên đà phát triển mạnh. Năm 2005, Hàn Quốc đã vươn lên xếp vị trí thứ 2 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta. Đến năm 2008, kim ngạch thương mại hai chiều đạt 8.85 tỷ USD, tăng 34.4% so với năm 2007, gấp đôi so với năm 2006 và gấp 10 lần so với năm 1992. Năm 2009, dù bị ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, kim ngạch hai chiều vẫn xấp xỉ 10 tỷ USD, và Hàn Quốc trở thành bạn hàng lớn thứ 4 của Việt Nam trong hoạt động đầu tư. Là một trong những nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam về số lượng 2,484 dự án với 21.2 tỷ USD kể từ năm
  10. 10 1992. Năm 2009, có 198 dự án với số vốn đầu tư đăng ký trên 1.66 tỷ USD chiếm 7.7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tính đến ngày 31/12/2015 Hàn Quốc có 4,443 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 45 tỷ USD, tăng gấp hàng trăm lần so với thời điểm hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (năm 1992, Hàn Quốc mới có 7 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 100 triệu USD). Hầu hết các tập đoàn lớn của Hàn Quốc như Samsung, Hyundai, LG, POSCO, SK, Lotte, Kumho-Asiana... đã có mặt tại Việt Nam. Có thể thấy, việc thu hút FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đang có rất nhiều triển vọng, cơ hội, thách thức cũng như khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn suy thoái. Chính vì vậy, trong quá trình học tập tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt được mục tiêu đã đề ra. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại Việt Nam
  11. 11 - Về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian từ 1992 – 2016. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động trong đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam. 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 4.1. Ý nghĩa khoa học Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và có cái nhìn rõ hơn về kinh nghiệm đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc. Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua. Và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc và Việt Nam. 4.2. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm về mối quan hệ Hàn Quốc-Việt Nam sau 23 năm thiết lập mối quan hệ ngoại giao. - Đánh giá được thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và đặc biệt của Hàn Quốc nói riêng. Từ đó để có thể đưa ra các giải pháp nhẵm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm, những nhà phân tích đầu tư có liên quan. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài . Chương II: Phương pháp nghiên cứu Chương III: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam. Chương IV: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam.
  12. 12 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Về mặt địa lý có hai loại đầu tư, đó là đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và sử dụng vốn là một chủ thể; có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra. Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một hệ thống các công cụ, biện pháp của một quốc gia nhằm điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó trong một thời gian nhất định. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa FDI như sau: “Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục địch của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nên kinh tế khác đó.” [12,tr.31] Theo Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) định nghĩa như sau: “Một đầu tư được coi là đầu tư trực tiếp khi phần sở hữu của nhà đầu tư đủ để cho phép kiểm soát công ty, còn trong khi đầu tư chỉ cho nhà đầu tư được hưởng khoản thu nhập nhưng không cho quyền kiểm soát đối với công
  13. 13 ty, nói chung được coi là đầu tư gián tiếp .” [11,tr.73] Tổ chức thương mại thế giới (WTO) định nghĩa như sau về FDI: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".[13] Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài” là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Nói một cách đơn giản hơn: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình di chuyển vốn từ nước này sang nước khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Với hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Cho nên, họ trực tiếp kiểm soát hoạt động kinh doanh, đưa ra các quyết định có lợi cho mình và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Thứ nhất, chủ đầu tư được tự mình đưa ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài tự mình điều hành một phần hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư. Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận được với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài. Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể được bổ sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước ngoài.
  14. 14 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài * Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp động hợp tác kinh doanh Đây là một loại hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên tham gia. Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và được các cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư phê duyệt. * Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty liên doanh) Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có các bên nước ngoài và nước chủ nhà cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. Thông thường nhà đầu tư nước ngoài không được góp ít hơn một tỷ lệ đã được quy định trong luật đầu tư của nước nhận đầu tư. * Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Đây là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư. Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận đầu tư, nước chủ nhà khuyến khích áp dụng hình thức liên doanh, thậm chí trong một số lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép liên doanh để kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã ổn định thì hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu. 1.1.4. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đối với nước tiếp nhận Đầu tư trực tiếp nước ngoài (trường hợp Việt Nam sau 23 năm thu hút FDI):
  15. 15 a. Mặt tích cực Là nguồn hỗ trợ cho phát triển FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển. Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn”đó là: Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác. Một mắt xích của “vòng luẩn quẩn” này. Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vòng luẩn quẩn” đó. Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn. Theo mô hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản trở chính cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương mại”.
  16. 16 Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt dộng dịch vụ cho FDI. Chuyển giao công nghệ Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu....(hay còn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công ghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát
  17. 17 triển có thể tiếp thu được các công nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát triển được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển khoát ra khỏi các vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở của với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng cao. Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với ta kinh tế. Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế. Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư
  18. 18 lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ. Một số tác động khác Ngoài những tác động trên đây, đầư tư trực tiếp nước ngoài còn có một số tác động sau: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất .... Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển.Ví dụ như Singapore lên 72.1%, Brazin là 37.2%, Mehico là 32.1%, Đài loan là 22.7%, Nam Hàn 24.7%, Agentina 24.9%. Cùng với việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mở rộng thị trường cả trong nước và ngoài nước. Đa số các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đều có phương án bao tiêu sản phẩm. Đây gọi là hiên tượng “hai chiều” đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nước đang phát triển hiện nay. Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử dụng được. Thì
  19. 19 đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là chìa khóa quan trọng để giải quyết vấn đề trên đây. Vì đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra được các điều kiện về vốn và kỹ thuật, cho phép khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động. Ở một số nước đang phát triển số người làm việc trong các xí nghiệp chi nhánh nước ngoài so với tổng người có việc làm đạt tỷ lệ tương đối cao như Singapore 54.6%, Brazin 23%, Mehico 21%. Mức trung bình ở nhiều nước khác là 10%. Ở Việt Nam có khoảng trên100 nghìn người đang làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là con số khá khiêm tốn. Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nước nhận đầu tư thụ thuộc rất nhiều vào chính sach và khả năng lỹ thuật của nước đó. b. Mặt hạn chế Chuyển giao công nghệ Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài ở phần trên,chểng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải thich là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thường chuyển giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chát lượng của sản phẩm của chính nước họ.Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sự dụng lao động.Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thánhản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những công nghệ có hàm lượng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:  Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
  20. 20  Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng chế phải bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.  Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao công nghệ của các nước công nghiệp sang các nước đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nước Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng tương tự, các trường hợp chuyển giao công nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã bị nhiều thiệt thòi. Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách công nghệ của các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mexico có 1800 nhà máy lắp ráp sản xuất của các công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này được chuyển sang Mehico để tránh những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ và lợi dụng những khe hở của luật môi trường ở Mexico. Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các công ty xuyên quóc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nươc ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tuu trực tiếp nước ngoài, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế vào các nước
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2