intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex

Chia sẻ: Sosua999 Sosua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

68
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex" là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Phùng Thị Thu Huyền i
  2. LỜI CẢM ƠN Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex” viết tắt là Vinaconex P&C được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cám ơn PGS. TSKH. Nguyễn Trung Dũng, người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Thuỷ lợi đã giảng dạy, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa học và luận văn. Đồng thời, xin dành sự biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp trong cơ quan vì những chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. ii
  3. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 2.1. Quy mô của Công ty ..................................................................................... 40 Hình 2.2. Các cổ đông sáng lập ..................................................................................... 40 Hình 2.3. Các ngành nghề chính của Công ty ............................................................... 41 Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức Công ty ...................................................................................42 Hình 2.5: Biểu đồ nhân lực Công ty Vinaconex P&C .................................................44 Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu theo độ tuổi của Công ty ..................................................... 46 Hình 2.7. Lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2014-2018 ...................................................... 47 Hình 2.8. Biểu đồ doanh thu và vốn chủ sở hữu .......................................................... 49 Hình 2.9: Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng ....................................................................55 Hình 2.10: Biểu đồ giá bán điện bình quân ..................................................................56 iii
  4. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh 2017 ........................................ 47 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về hiệu quả chủ yếu trong sản xuất kinh doanh ................. 48 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp .................................................. 50 Bảng 2.4. So sánh chênh lệch các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................... 50 Bảng 2.5: Bảng tổn thất điện năng ............................................................................... 54 Bảng 2.6: Giá bán điện bình quân ................................................................................ 56 Bảng 2.7: Tỉ trọng nguồn vốn giai đoạn 2013-2018 ..................................................... 62 iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ DTT Doanh thu thuần LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TSCD Tài sản cố định VCĐ Vốn cố định Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex P&C Vinaconex Công ty Cổ phần Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex P&C Vinaconex v
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ............................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................................5 1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................5 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả................................................................................... 5 1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ................. 7 1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................................. 8 1.1.4 Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................. 8 1.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp10 1.1.6 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 13 1.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .......15 1.2.1 Chỉ tiêu về doanh thu................................................................................... 15 1.2.2 Chỉ tiêu về chi phí Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.................................. 16 1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................................. 16 1.2.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận ............................... 18 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20 1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................... 20 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp........................................................... 23 1.4 Kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ....................26 1.4.1 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ....................................................... 26 1.4.2 Những bài học rút ra.................................................................................... 33 1.5 Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...................................................... 34 Kết luận chương 1 .........................................................................................................38 vi
  7. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY VINACONEX P&C ................................................. 39 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần Vinaconex P&C .............................................. 39 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của Công ty Vinaconex P&C ......................................................................................................................... 43 2.2.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự công ty ............................................................. 43 2.2.2 Kết quả kinh doanh và bảng cơ cấu tài sản của công ty ............................. 47 2.3 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty ................................................ 49 2.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp................................................. 50 2.3.2 Phân tích tình hình tổn thất điện năng ....................................................... 53 2.3.3 Giá bán điện bình quân ............................................................................... 56 2.4 Những kết quả đạt được và những tồn tại........................................................ 56 2.4.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 56 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân gây ra tồn tại .............................................. 59 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 67 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX P&C ........................................ 68 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................... 68 3.2 Mục tiêu ........................................................................................................... 70 3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty ...................................................................................................................... 71 3.3.1 Giải pháp về nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy quản trị ......................... 71 3.3.2 Giải pháp về công tác kỹ thuật ................................................................... 75 3.3.3 Giải pháp về công tác kinh doanh .............................................................. 77 3.3.4 Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động ................................................................................. 78 3.3.5 Giải pháp về công tác xây dựng kế hoạch và công tác tài chính ............... 78 3.3.6 Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn cố định ........................ 82 3.3.7 Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động........................................ 84 3.3.8 Các giải pháp khác ...................................................................................... 85 vii
  8. Kết luận chương 3 .........................................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89 Kết luận ............................................................................................................89 Kiến nghị ............................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................91 viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển năng lượng Vinaconex (gọi tắt là Vinaconex P&C) tiền thân là Công ty Cổ phần Thủy điện Cửa Đạt, được thành lập ngày 18/5/2004. Trưởng thành từ dự án đầu tiên là dự án thủy điện Cửa Đạt, định hướng cốt lõi của Vinaconex P&C là đầu tư xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện và năng lượng tái tạo. Nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của Vinaconex P&C là sản xuất và bán điện năng của các nhà máy thủy điện. Trong sự phát triển kinh tế đất nước sau hơn 30 năm đổi mới, thủy điện đóng vai trò vô cùng to lớn, là một cấu phần quan trọng của ngành điện đảm bảo cung ứng điện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, thủy điện hiện đang chiếm khoảng 35% tổng sản lượng điện toàn hệ thống. Ngày 08/11/2013, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg quy định về lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam. Thị trường điện lực được hình thành và phát triển qua 03 cấp độ: Thị trường phát điện cạnh tranh (cấp độ 1), thị trường bán buôn điện cạnh tranh (cấp độ 2), thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (cấp độ 3). Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam được chính thức vận hành từ ngày 01/7/2012, thị trường ngày càng trở nên sôi động hơn, cạnh tranh hơn, Vinaconex P&C đã tham gia vào thị trường này. Theo lộ trình thì thị trường bán buôn điện cạnh tranh sẽ hoạt động từ năm 2021 -2025, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh sẽ hoạt động sau năm 2025. Vì vậy, việc tìm các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường là vấn đề cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời gian tới. Qua quá trình làm việc thực tế tại Vinaconex P&C từ năm 2005 đến nay, với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập, cùng nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề này, học viên đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1
  10. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp hệ thống hóa; - Phương pháp phân tích so sánh; - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất và kinh doanh điện năng và những nhân tố ảnh hưởng. b. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về n i dung: Hiệu quả sản xuất kinh doanh; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C; - Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ sử dụng các số liệu thu thập từ năm 2013 – 2018 của Công ty Cổ phần Vinaconex P&C để phân tích đánh giá. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2019 – 2022. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học: 2
  11. Đề tài nghiên cứu làm rõ các cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; sự cần thiết đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những kết quả nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nào đó, có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy các vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. Ý nghĩa thực tiễn: Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C nói riêng, các doanh nghiệp nói chung. 6. Kết quả dự kiến đạt được Luận văn đạt được các kết quả sau: - Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như khái niệm, vai trò, sự cần thiết, các chỉ tiêu đánh giá, các phương pháp phân tích đánh giá, những nhân tố ảnh hưởng, những bài học kinh nghiệm và những công trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinaconex P&C những năm gần đây (2010 - 2017), qua đó rút ra những thành tựu cần phát huy, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân cần có giải pháp khắc phục. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cụ thể, có căn cứ khoa học và thực tiễn nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vianaconex P&C trong thời gian tới (2018-2023). 7. Nội dung của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 chương Nội dung chính sau: 3
  12. Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt đ ng sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C. Chương 3: M t số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vinaconex P&C. 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả (Efficiency): là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao động, vốn, máy móc …) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó [1]. Hiệu quả phân bố (Allocative effciency): Là khả năng đạt được lợi nhuận tối đa ở một mức giá cho trước với những đầu ra và đầu vào cho trước [1]. Hiệu quả kinh tế (Economic effciency): Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực …) để đạt được mục tiêu xác định. H = K/C (1.1) Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế nào đó); K: là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó; C: là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nh m đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. 5
  14. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là: Khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, … và cũng có thể là các đại lượng chi phí phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm, … Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức (1.1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng như thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả, giảm chi phí kinh doanh, nh m nâng cao hiệu quả. 6
  15. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nh m tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng của từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập mối quan hệ tỷ lệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” sẽ có thể cho một dãy các giá trị khác nhau. Vấn đề được đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính hiệu quả (n m trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ phản ánh tính hiệu quả cao cũng như những giá trị nào n m trong miền không đạt hiệu quả. + Hiệu quả kỹ thuật là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định 1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ các lợi ích đạt được từ các hoạt động SXKD của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động SXKD đó. 7
  16. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong cơ chế thị trường, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đạt hiệu quả cao, lấy thu bù chi và có lãi. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh là không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý mà còn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. 1.1.3 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội chính sự khan hiếm nguồn lực và nhu cầu của con người là vô hạn nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực sao cho có hiệu quả cao nhất. Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý nghĩa như vậy nên chi phí cơ hội, phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, sản xuất các mặt hàng có hiệu quả nhất. 1.1.4 Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh giá chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất (doanh nghiệp sản xuất) hoặc kinh doanh (doanh 8
  17. nghiệp thương mại, dịch vụ …) và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu như rất ít khi các doanh nghiệp xác định được chính xác các kết quả mà doanh nghiệp thu được ở một thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh nghiệp thường có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, … Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả (sản phẩm, dịch vụ) mà còn phải bán được các kết quả đó và quá trình bán hàng và quá trình tạo ra kết quả luôn không trùng nhau. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có nhiều sản phẩm được sản xuất ra nhưng lại tiêu thụ được rất ít, như thế chưa thể nói doanh nghiệp đã đạt được kết quả (mục tiêu). Nếu xét trên góc độ giá trị, đại lượng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là đại lượng đánh giá dễ dàng vì ngoài các nhân tố ảnh hưởng trên, kết quả sản xuất kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của thước đo giá trị (đồng tiền với những thay đổi của nó trên thị trường). Mặt khác, chính hoạt động của con người là luôn nh m đến và đạt đến kết quả nhất định, song không phải lúc nào con người cũng nắm chắc được, biết hết được các kết quả do chính hành động của họ. Như vậy, phạm trù kết quả là một phạm trù phức tạp mà không phải lúc nào chúng ta cũng đánh giá đầy đủ được nó. Việc xác định đại lượng chi phí cũng không dễ dàng. Nếu xét trên phương diện lý thuyết thì chi phí tính b ng đơn vị hiện vật là chi phí sử dụng tài nguyên, chi phí "thực" để tạo ra kết quả của doanh nghiệp song điều đó không thể xác định được trong thực tiễn. Ở mọi doanh nghiệp, việc kiểm kê, kiểm tra xem đã sử dụng bao nhiêu đơn vị nguyên nhiên vật liệu mỗi loại cũng không phải lúc nào cũng tiến hành được. Trong khi đó, ở mọi doanh nghiệp lại còn nhiều loại nguồn lực đầu vào không chỉ liên quan đến một quá trình tạo ra sản phẩm nào đó mà nó liên quan đến nhiều quá trình kinh doanh khác nhau. Điều này dẫn tới việc xác định hao phí một cách chính xác vào một quá trình kinh doanh cụ thể gặp nhiều khó khăn. Nếu xét trên phương diện giá trị, chi phí kinh doanh thường được hiểu là giá trị của toàn bộ tài nguyên đã sử dụng trong kinh doanh. Bản thân việc sử dụng các yếu tố đầu vào dưới dạng chi phí sử dụng tài nguyên đã là không xác định được trong tính toán b ng tiền, độ phức tạp và thiếu 9
  18. chính xác còn lớn hơn nhiều vì nó hàm chứa rất nhiều yếu tố chủ quan của con người (chi phí là chi phí tính toán). Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh con người ngày càng đưa chi phí tính toán tiếp cận đến gần chi phí kinh tế hơn. Hơn nữa, không chỉ những chi phí trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đem lại kết quả cho doanh nghiệp, mà còn rất nhiều chi phí cho hoạt động xã hội như: Giáo dục, cải tạo môi trường, sức khoẻ … có tác động không nhỏ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này rất khó tính toán được trong quá trình xem xét hiệu quả kinh tế. Mặt khác, trong thực tế khi ra các quyết định sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường hướng vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên dẫn đến xu hướng chi phí biên cá nhân (MPC) thấp hơn chi phí biên xã hội (MSC). Điều này dẫn đến sự tách biệt giữa kết quả và hiệu quả cá biệt xã hội. Để rút ngắn sự tách biệt này, các biện pháp can thiệp vĩ mô của Nhà nước là hoàn toàn cần thiết. Cũng cần thấy r ng khi doanh nghiệp ra quyết định sản xuất kinh doanh theo hướng giảm chi phí biên cá nhân so với chi phí biên xã hội sẽ tạo ra ảnh hưởng ngoại ứng đối với các doanh nghiệp sản xuất khác cũng như đối với người tiêu dùng và trong nhiều trường hợp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân doanh nghiệp với tư cách là một thành viên trong đó. Nhiều doanh nghiệp cố tình giảm thiểu chi phí cho việc xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường và sự ô nhiễm ngày một tăng ảnh hưởng đến cả khu vực rộng lớn và cuối cùng dẫn đến việc đóng cửa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp b ng các biện pháp pháp luật. Như thế kết quả và hiệu quả đạt được trước mắt của doanh nghiệp đã dẫn đến không có hiệu quả và thậm chí phi hiệu quả kinh tế nếu xét trong thời gian dài. 1.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước hết chúng ta nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra, thị trường còn có một 10
  19. vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tệ… như các quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh… Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh hồn là cha đẻ của cơ chế thị trường. Như vậy, cơ chế thị trưởng được hình thành bởi sự tác động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lưu thông trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cơ chế thị đường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành … Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn trong sản xuất kinh doanh nh m đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự biểu hiện gần đúng nhu cầu thị trường của xã hội. Song các doanh nghiệp không được đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trường, coi cơ chế thị trường là hoàn hảo. Bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như: Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền … Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cho mình một phương thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ thể là: Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị trường đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như vậy, trong cơ chế của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò đối với doanh nghiệp. - Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nếu rõ: "Một thành tựu khác về đổi mới kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước". 11
  20. Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xã hội c+v+m và thu nhập quốc dân m+v đủ để thỏa mãn 2 yêu cầu sau: Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí lao động đã hao phí (c+v) trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có được một bộ tích lũy quan trọng để tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xã hội. - Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên. Nhưng trong điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như là một tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự phát triển, mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2