intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ĐỨC THUẬN GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN ĐỨC THUẬN GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Bảo Dương THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Thuận
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi tới Thầy PGS.TS Phạm Bảo Dương, người đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới, UBND huyện Phong Thổ, phòng Kinh tế, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và môi trường, UBND các xã, các hộ gia đình tại các khu vực nghiên cứu đã cung cấp số liệu, thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và những người thân đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Tác giả Nguyễn Đức Thuận
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................4 5. Kết cấu đề tài ...........................................................................................4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ .........................................5 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................5 1.1.2. Vai trò của việc làm và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số. 16 1.1.3. Đặc điểm của tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số .......... 18 1.1.4. Nội dung nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số .............................................................................................................. 19 1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ..................................................................................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 23 1.2.1. Kinh nghiệm Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở một số địa phương trong nước ....................................................................... 23
  6. iv 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu 27 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 28 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 28 2.2.1. Phương pháp tiếp cận ..................................................................... 28 2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 28 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 29 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ..................................... 30 2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 31 Chương 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LAI CHÂU ....................................... 36 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 36 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 38 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 41 3.2. Thực trạng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ................................................................................... 47 3.2.1. Thực trạng lao động việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ........................................................................ 48 3.2.2. Tình hình thực hiện tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ............................................................. 57 3.2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ................................... 70 3.3. Các yều tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lai Châu ............................................................................................ 78 3.3.1. Thành phần dân tộc và văn hóa ...................................................... 78 3.3.2. Giới tính ......................................................................................... 79 3.3.3. Trình độ chuyên môn ..................................................................... 81 3.3.4. Năng lực của cơ sở đào tạo nghề ................................................... 81
  7. v 3.3.5. Chính sách của Đảng và Nhà nước ............................................... 82 Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020...................................................... 85 4.1. Định hướng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ............................................................................................................ 85 4.2. Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ ............................................................................................................ 86 4.2.1. Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ............................................................................................ 86 4.2.2. Hỗ trợ cho vay vốn phát triển kinh tế cho thanh niên dân tộc thiểu số 89 4.2.3. Hỗ trợ khuyến nông - khuyến lâm cho thanh niên dân tộc thiểu số .... 90 4.2.4. Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số thông qua xuất khẩu lao động .................................................................................................... 91 4.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................... 93 4.3. Kiến nghị ........................................................................................... 96 4.3.1. Đối với nhà nước .......................................................................... 96 4.3.2. Đối với địa phương ....................................................................... 96 KẾT LUẬN ............................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 99 PHỤ LỤC .............................................................................................. 102
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ CC Cơ cấu CLBKN Câu lạc bộ khuyến nông CP Chính phủ CTVKN Cộng tác viên khuyển nông DTTS Dân tộc thiểu số EU Liên minh châu Âu ha Héc ta ILO Tổ chức Lao Động Quốc Tế KH Kế hoạch Lđ Lao động NĐ Nghị định QĐ Quyết Định SL Số lượng TB&XH Thương binh và Xã hội TL Tỷ lệ TNCS Thanh niên Cộng Sản TTLĐ Thị trường lao động UBND Ủy ban nhân dân UNFPA Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số mẫu điều tra thanh niên dân tộc thiểu số tại điểm nghiên cứu 28 Bảng 2.2. Số mẫu điều tra của các nhóm đối tượng.............................. 30 Bảng 3.1. Quy mô lao động thanh niên dân tộc thiểu số của huyện ..... 48 Bảng 3.2. Cơ cấu lao động thanh niên dân tộc thiểu số của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013 - 2015 ............................ 49 Bảng 3.3. Số lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ chia theo khu vực và nhóm ngành ................................. 51 Bảng 3.4. Số lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ chia theo độ tuổi ............................................................ 53 Bảng 3.5. Lực lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ chia theo trình độ văn hóa và chuyên môn .................... 55 Bảng 3.6. Tình hình lao động việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số ........................................................................................... 57 Bảng 3.7. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phong Thổ ........................................................................................ 58 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ qua các ................................. 61 Bảng 3.9. Tiếp cận của thanh niên dân tộc thiểu số với nguồn vốn vay phát triển kinh tế hộ .............................................................. 63 Bảng 3.10. Tình hình cho vay vốn tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số .................................................................................. 64 Bảng 3.11. Sự tham gia hoạt động khuyến nông của thanh niên dân tộc thiểu số theo vùng và nhóm dân tộc ..................................... 66 Bảng 3.12. Kết quả đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số được điều ........................................................................................ 70 Bảng 3.13. Đánh giá của thanh niên được đào tạo nghề về năng lực của cơ
  10. viii sở ........................................................................................... 72 Bảng 3.14. Đánh giá về tay nghề sau khi được đào tạo .......................... 73 Bảng 3.15. Mục đích sử dụng vốn của thanh niên dân tộc thiểu số được vay .................................................................................................... 74 Bảng 3.16. Mục đích sử dụng vốn của thanh niên dân tộc thiểu số được vay .................................................................................................... 75 Bảng 3.17. Đánh giá của thanh niên dân tộc thiểu số được vay vốn về lượng ................................................................................................ 75 Bảng 3.18. Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số thông qua hoạt động khuyến nông - khuyến lâm.................. 77 Bảng 3.19. Đánh giá của thanh niên dân tộc thiểu số về sự phù hợp của các .................................................................................................... 77 Bảng 3.20. Số lượng thanh niên theo nhu cầu tham gia các hoạt động ........ 78 Bảng 3.21. Dân số của huyện Phong Thổ theo các thành phần dân tộc trong....................................................................................... 79 Bảng 3.22. Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới so với tỷ lệ thất nghiệp chung 80
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của một đất nước. Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng để từng bước ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững. Trong những năm qua lao động thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam có tỷ lệ tương đối cao, nhất là lao động thanh niên dân tộc thiểu số. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,88%, trong đó tình trạng không có việc làm ở khu vực thành thị là 4,43% và nông thôn là 2,27%. Điều đáng quan tâm ở đây là trong số đó tỷ lệ thất nghiệp nằm chủ yếu ở độ tuổi thanh niên và chủ yếu là thanh niên dân tộc thiểu số. Báo cáo điều tra của SAVY II, hơn 80% thanh niên nông thôn thất nghiệp, khoảng 2/3 con số này nằm ở khu vực miền núi và tập trung chủ yếu ở thanh niên dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó tình trạng số lượng thanh niên dân tộc thiểu số đang phải thực hiện công việc có năng suất thấp, dễ bi tổn thương và những công việc phi chính thức được trả công thấp do trình độ lao động thấp. Theo số liệu SAVY II, có hơn 1/4 thanh niên Việt Nam từng phải làm việc kiếm sống trong thời gian đi học phổ thông dưới 18 tuổi, trong đó 73% hiện là lao động chưa qua đào tạo và 72 % hiện đang làm việc không có kỹ năng. Thực trạng là vậy, nhưng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là một bài toán khó, đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các ngành để cùng tháo gỡ khó khăn. Rất nhiều thanh niên dân tộc thiểu số mong muốn có việc làm để nâng cao thu nhập. Tuy nhiên việc làm phù hợp với trình độ, kỹ năng, khả năng gặp nhiều khó khăn. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số đã và đang được Đảng, Nhà nước và các địa phương chú trọng quan tâm. Những năm qua đã có nhiều chủ trương, chính
  12. 2 sách nhằm tạo việc làm cho lao động và lao động nông thôn và nhất là lao động trong độ tuổi thanh niên, trong đó có thanh niên dân tộc thiểu số như: Đào tạo nghề cho thanh niên, phát triển làng nghề, phát triển sản xuất các mặt hàng đặc sản, đầu tư vào giáo dục thông qua các chương trình như: Nghị định số 19- 2005/NĐ-CP; Trung ương Đoàn đã có chương trình phối hợp số 101/CTPH; Chỉ thị số 06/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1956/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ... Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn do trình độ lao động thấp thì khả năng tiếp cận việc làm, nguồn thông tin không có nhiều cũng là những rào cản không nhỏ với lao động thanh niên dân tộc thiểu số. Lai Châu là một tỉnh nghèo ở vùng cao biên giới phía Tây Bắc của Việt Nam, có 20 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó chủ yếu là người Thái, H. Mông, Dao, Hà Nhì... Thời gian qua, hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực kể cả về số lượng cơ sở dạy nghề, quy mô tuyển sinh, chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và yêu cầu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số, hộ nghèo để phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc tăng cường đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số không những tạo điều kiện cho địa phương có đội ngũ lao động dồi dào, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống mà còn mang ý nghĩa xã hội to lớn. Với trách nhiệm và chức năng nhiệm vụ công tác của mình mong muốn đề xuất các giải pháp với các ngành chức năng và UBND tỉnh để giúp đỡ, hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số có việc làm giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống. Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn đề xuất các giải pháp giúp cho
  13. 3 thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu có việc làm ổn định, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của địa phương. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số. - Phân tích thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. - Thời gian: Nguồn số liệu phục vụ đề tài thu thập giai đoạn từ năm 2013 đến 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, mạng lưới việc làm, các cơ quan hữu quan trong năm 2016. - Nội dung: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp về tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số ở huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
  14. 4 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Góp phần làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn đối với việc thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số; Đánh giá được thực trạng việc thực hiện tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ; chỉ ra được những tồn tại hạn chế cũng như các nguyên nhân của nó, đề xuất các phương hướng đẩy mạnh thực hiện các giải pháp trong thời gian tới trên địa bàn huyện Phong Thổ; làm cơ sở để rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện giải pháp tạo việc làm cho Thanh niên dân tộc thiểu số tại địa bàn các huyện khác của tỉnh trong thời gian tới. 5. Kết cấu đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận, thực tiễn. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Chương 4. Định hướng và giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số huyện Phong Thổ đến năm 2020.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu; nó phụ thuộc loại vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội. Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng, khái niệm “việc làm” và “thị trường lao động” không hiếm khi bị đồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm được đưa thêm hàng loạt chức năng không đúng với tính chất của nó, còn thị trường lao động được tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhưng không hoàn toàn giống nhau. Việc làm là những quan hệ xã hội giữa con người, mà trước hết là những quan hệ kinh tế và pháp lý về việc đưa người lao động vào hợp tác lao động cụ thể trong một chỗ làm việc xác định. Hoạt động lao động, trước hết, đó là một quá trình, còn việc làm là tài sản của chủ thể mà bằng cách nào đấy được đưa vào (hay là loại trừ ra) từ quá trình đó. Về giác độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo khổ của người lao động, đồng thời không đi ngược lại lợi ích cộng đồng mà pháp luật quy định. Nói cách khác, việc làm là công việc, những hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng thời góp một phần cho xã hội. (Phạm Đức Chính, 2005). Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc làm với hoạt động sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và mục đích đặt ra. Tùy thuộc vào từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn
  16. 6 đề, đưa ra các khái niệm khác nhau về việc làm (Phạm Đức Chính, 2005). Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế người Nga Kotlia.A đã đưa ra khái niệm việc làm như phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình thái xã hội. Đồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể đồng nhất với lao động và sức lao động. Nó định rõ đặc tính dân số hoạt động kinh tế so với những yếu tố sản xuất vật chất thể hiện quan hệ giữa con người về việc tham gia của họ và trong sản xuất xã hội (Phạm Đức Chính, 2005). Các nhà kinh tế Anh thì lại cho rằng “việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế. Theo quan điểm này thì tất cả những việc làm tạo thu nhập mà không cần phân biệt có được pháp luật thừa nhận hay ngăn cấm đều được gọi là việc làm. Các nhà kinh tế Soonhin và Grincốp của Liên Xô lại cho rằng “việc làm là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Theo khái niệm này thì những người đang đi học, đang tham gia hoạt động trong các lực lượng vũ trang, người nội trợ đều được coi là người có việc làm. Ngày nay, ở Liên Bang Nga khái niệm này được quy định rõ trong Bộ luật việc làm của dân cư Liên Bang Nga như sau: “việc làm là hoạt động của công dân nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không bị pháp luật Liên bang cấm”. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm về việc làm chỉ đề cập đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc,…)và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia đình…).Vì vậy, “việc làm có thể định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự
  17. 7 trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp nỗ lực sản xuất”. Theo khái niệm này, người có việc làm là người làm việc gì đó để được trả công, lợi nhuận được thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (không được nhận tiền công hay hiện vật). Khái niệm này đã được chính thức nêu tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đã được áp dụng ở nhiều nước. Tuy nhiên, quan niệm này mang ý nghĩa rất rộng, bao trùm mọi hoạt động lao động của con người. Trong thời đại ngày nay, với quan niệm trên, có rất nhiều người sẽ thuộc diện có việc làm, bao gồm: những hoạt động mang tính hợp pháp và những hoạt động mang tính phi pháp hay là những hoạt động lao động của con người vi phạm pháp luật hoặc là bị cho là vi phạm đạo đức xã hội và bị ngăn cấm ở một số nước. Ví dụ, việc buôn bán heroin, mại dâm,… ở các nước như Hà Lan, Colombia thì không cấm nhưng những hoạt động này bị cấm ở các nước khác, đặc biệt là các nước Châu Á như Việt Nam, Trung Quốc… Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính chất khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn đề chung cho các nước trên thế giới. Ở nước ta, trong thời kỳ tập trung bao cấp nhà nước đã đứng ra giải quyết việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao động kể từ khâu đào tạo, phân bổ đến việc sử dụng đãi ngộ đối với người lao động thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh. Trong giai đoạn này, khái niệm về thiếu việc làm, lao động dư thừa, việc làm không đầy đủ,… hầu như không được biết đến. còn khái niệm “thất nghiệp” dường như là điều cấm kị nói tới dưới bất kỳ hình thức nào trong nền kinh tế quốc dân, xu hướng quốc doanh hóa được coi là điều tất yếu. Hướng phấn đấu của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là chuyển nhanh vào khu vực quốc doanh, đối với mỗi công dân là vào được đội ngũ viên chức nhà nước. Do đó, việc làm và người có việc làm được xã hội thừa nhận và trân trọng là những người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và kinh tế tập thể ”
  18. 8 (Nguyễn Hữu Dung, 2005). Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan điểm về việc làm được hiểu là hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu nhập hoặc tạo ra điều kiện cho các thành viên trong gia đình có thêm thu nhập. Điều này cũng phù hợp với cách nhìn nhận và phân tích của Nhà nước ta, được qui định trong Điều 13 của Bộ luật Lao động: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Nguyễn Hữu Dung, 2005). Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa, có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc hiện vật. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. - Làm các công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó. Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai tiêu thức: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ ra tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm (Nguyễn Hữu Dung, 2005). Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động của Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự do tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn người lao động trong khuôn khổ pháp luật, không phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực nhà nước. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động
  19. 9 thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi chính thức (Nguyễn Hữu Dung, 2005). Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm … thì không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác, một hoạt động là hợp pháp và có ích, nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm. Nhận thức về việc làm và tạo việc làm đã có sự chuyển biến căn bản. Nếu như trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm và bố trí việc làm cho người lao động thì nay đã chuyển sang quan niệm tạo việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân người lao động. Sự thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường, coi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm, có vai trò quá trình trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao động của nước ta (Phạm Đức Chính, 2005). Quan niệm về việc làm nêu trên đã mang tính khái quát cao, tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là: Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì hợp pháp của một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ. Có hoạt động là việc làm ở nước này nhưng không được thừa nhận là việc làm ở nước khác (Phạm Đức Chính, 2005). Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê người làm công (Phạm Đức Chính, 2005). Theo giáo trình Kinh tế Lao động của Khoa Kinh tế Lao động và Dân số - Trường đại học Kinh tế Quốc dân, khái niệm việc làm được hiểu là “phạm trù
  20. 10 để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”. Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,… và chi phí sức lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với trình độ công nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự động hóa, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao, nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ thấp. Do đó, tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo việc làm cho người lao động. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng của các thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỉ lệ giữa C và V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau. Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy đủ. Trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt để tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm hợp lý. Sự không phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến thiếu nguồn nhân lực, tức là thiếu việc làm và thất nghiệp. Trong luận văn này, từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn khái niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó làm cơ sở nghiên cứu. Trên cơ sở khái niệm này sẽ hình thành các dạng việc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2