intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

25
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN LONG ĐỨC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN LONG ĐỨC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái nguyên, ngày 11tháng 11 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Long Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Anh Tài. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11năm 2019 Tác giả luận văn Trần Long Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................ vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài ..................................................... 2 5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................ 4 1.1. Lý luận cơ bản về tài sản Nhà nước ........................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về tài sản nhà nước ................................................................ 4 1.1.2. Khái niệm về tài sản và việc sử dụng tài sản tại Kho bạc nhà nước ....... 5 1.1.3. Đặc điểm về tài sản được sử dụng tại cơ quan Kho bạc nhà nước ......... 7 1.1.4. Phân loại tài sản tại Kho bạc nhà nước ................................................. 11 1.2. Quản lý tài sản nhà nước tại Kho bạc nhà nước ...................................... 13 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài sản nhà nước trong cơ quan Kho bạc nhà nước ............................................................................................................... 13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý TSNN trong cơ quan KBNN ................................ 15 1.3.Nội dung công tác quản lý và sử dụng TSNN tại Kho bạc nhà nước ....... 20 1.3.1. Phân cấp công tác quản lý TSNN trong cơ quan Kho bạc nhà nước.... 20 1.3.2. Lập dự toán đầu tư, mua sắm TSNN trong cơ quan KBNN ................. 21 1.3.3. Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm TSNN trong cơ quan KBNN ...... 22 1.3.4. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm TSNN trong cơ quan KBNN .... 25 1.3.5. Quản lý tài sản nhà nước tại Kho bạc nhà nước ................................... 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.3.6. Kiểm tra, giám sát quá trình quản lý TSNN trong cơ quan Kho bạc nhà nước ....................................................................................................... 33 1.4. Thực tiễn kinh nghiệm về quản lý tài sản tại một số nước trên thế giới và một số kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ở nước ta ............................ 34 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản nhà nước tại một số nước trên thế giới ... 34 1.4.2. Thực tiễn kinh nghiệm quản lý tài sản nhà nước tại một số kho bạc Nhà nước tỉnh, thành nước ta ....................................................................... 37 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý TSNN cho KBNN Thái Nguyên............ 39 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 41 2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý thông tin ................................................ 42 2.2.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 43 2.3. Hệ thống các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên ................................................................... 43 2.3.1. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của việc phân cấp quản lý tài sản, lập dự toán đầu tư mua sắm tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên ........ 43 2.3.2. Đánh giá việc chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .......................................................................... 44 2.3.3. Đánh giá việc quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .......................................................................... 44 2.3.4. Công tác quản lý, công tác kiểm tra, giám sát tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên................................................................................. 45 Chương 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN ...................... 47 3.1. Khái quát chung về quá trình phát triển và tình hình tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .......................................................................... 47 3.1.1. Quá trình phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .................................................................................................. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.1.2. Tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước Thái Nguyên ................................ 49 3.1.3. Tình hình tài sản tại KBNN Thái Nguyên ............................................ 50 3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên.... 51 3.2.1. Công tác quản lý tài sản theo phân cấp tại KBNN Thái Nguyên ......... 51 3.2.2. Cơ sở lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên................................................................................. 58 3.2.3. Chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm tài sản tại KBNN Thái Nguyên .. 58 3.2.4. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .................................................................................................. 67 3.2.5. Công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên................................. 68 3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên ... 74 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại KBNN Thái Nguyên .................................................................................................. 77 3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 77 3.3.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên78 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài sản của KBNN Thái Nguyên ............................................................................. 78 3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên………………………………………………….81 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN ...................... 83 4.1. Định hướng đổi mới công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên đến năm 2025 ............................................................................................... 83 4.1.1. Đầu tư, mua sắm tài sản gắn với phát triển bền vững tại KBNN Thái Nguyên .................................................................................................. 83 4.1.2. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho việc áp dụng ứng dụng khoa học, công nghệ ngày càng cao vào quản lý quỹ NSNN ...... 83 4.1.3. Thực hiện phân cấp quản lý tài sản phù hợp với đặc thù của đơn vị .... 84 4.1.4. Đổi mới hình thức đầu tư, mua sắm tài sản .......................................... 84 4.1.5. Phát huy nhân tố con người, tăng cường TSCĐ vô hình, làm chủ công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi nghệ trong hoạt động quản lý quỹ NSNN............................................. 85 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên đến năm 2025 .......................................................................... 85 4.2.1. Thực hiện phân cấp, phân quyền rõ ràng trong việc quản lý tài sản công phù hợp với trình độ của cán bộ KBNN các cấp .................................. 85 4.2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản công ............................................................................................................... 88 4.2.3. Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ đầu tư, mua sắm tài sản công .. 90 4.2.4. Quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản công kịp thời .................. 93 4.2.5 Hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quản lý và thanh lý tài sản công ....................................................................................................... 94 4.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài sản công .............. 97 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 98 4.3.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước Trung ương và Kho bạc nhà nước tỉnh về quản lý tài sản nhà nước.......................................................................................... 98 4.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý tài sản công ....................................................................................................... 99 4.3.3. Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý .................................... 100 KẾT LUẬN .................................................................................................. 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Kho bạc Nhà nước KBNN Kho bạc Nhà nước Trung ương KBNNTW Ngân sách Nhà nước NSNN Ngân sách Địa phương NSĐP Tài sản Nhà nước TSNN Tài sản cố định TSCĐ Xây dựng cơ bản XDCB Ủy ban nhân dân UBND Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Bộ máy Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ................................................ 50 Bảng 3.1 Tổng hợp tình hình tài sản tại KBNN Thái Nguyên .................................. 51 Bảng 3.2 Tình hình lập và phê duyệt dự toán đầu tư, mua sắm tài sản tại KBNN Thái Nguyên ................................................................................................. 59 Bảng 3.3 Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc KBNN tỉnh ...................... 59 Bảng 3.4 Tình hình đầu tư XDCB tại KBNN Thái Nguyên ..................................... 60 Bảng 3.5 Thực hiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và thiết bị làm việc KBNN Thái Nguyên ................................................................................................. 62 Bảng 3.6 Tình hình mua sắm tài sản tại KBNN Thái Nguyên ................................. 63 Bảng 3.7 Tình hình quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản ............................. 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ ngày 01 tháng 04 năm 1990 hệ thống KBNN đã được thành lập, tài sản thuộc cơ quan KBNN là một dạng của cải vật chất, dùng vào mục đích hoạt động của ngành, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định. Về nguyên tắc quản lý, tài sản phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 thông qua ngày 21/6/2017 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Ngay sau khi Luật quản lý, sử dụng tài sản công được ban hành, hầu hết các cơ quan KBNN các cấp đã thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công, từng bước đưa công tác hạch toán kế toán tài sản nhà nước vào nề nếp, ý thức trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công có nhiều thay đổi tích cực, góp phần nâng cao năng hiệu quả sử dụng tài sản công. Tuy nhiên trong những năm qua, tình hình quản lý, sử dụng tài sản tại KBNN vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập như: áp dụng hệ thống các tiêu chẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước chưa đồng bộ, chưa thống nhất, cơ chế phân cấp quản lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài sản, báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh tra – kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được coi trọng; công tác chỉ đạo hướng dẫn, cập nhật văn bản quy định mới chậm so với yêu cầu quản lý theo ngành dọc. Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản nhà nước, mặt khác chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản tại KBNN. Đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý và sử dụng tài sản nhưng do hiện nay đã có nhiều thay đổi trong quản lý tài sản nhà nước nên các công
  12. 2 trình đó còn có nhiều bất cập. Mặt khác cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý tài sản tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài sản tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa, một số vấn đề lý luận về tài sản trong cơ quan KBNN - Phân tích thực trạng quản lý tài sản nhà nước tại KBNN Thái Nguyên giai đoạn 2014 -2018; nêu bật các kết quả đạt được, những tồn tại và bất cập trong quản lý tài sản nhà nước đồng thời chỉ rõ các nguyên nhân, bất cập trong quản lý tài sản nhà nước tại KBNN Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản nhà nước tại KBNN Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên do Nhà nước trang cấp phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Tại KBNN tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: + Khảo sát thực trạng quản lý tài sản tại KBNN TN giai đoạn 2014 - 2018. + Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên đến năm 2025. 4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài Ý nghĩa khoa học của đề tài Kỳ vọng kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác quản lý tài sản Nhà nước cho các chủ thể ở KBNN cấp tỉnh.
  13. 3 Đóng góp của đề tài Đề tài cố gắng đánh giá đúng thực trạng quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên về phân cấp quản lý tài sản; lập dự toán đầu tư, mua sắm tài sản hàng năm; chấp hành dự toán đầu tư, mua sắm và thanh lý tài sản; quyết toán kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản; công tác quản lý sử dụng tài sản; kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản; Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên đến năm 2025. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản tại KBNN. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản tại KBNN Thái Nguyên.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận cơ bản về tài sản Nhà nước 1.1.1. Khái niệm về tài sản nhà nước Tài sản là từ để chỉ các của cải vật chất của nhận loại, của quốc gia, của cơ quan, đơn vị, của doanh nghiệp hay của cá nhân. Theo từ điển Wikipedia: “Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng”. Theo từ điển Tiếng Việt: “Tài sản là của cải vật chất dùng để sản xuất hay tiêu dùng. TSCĐ là tư liệu sản xuất, chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, dùng được vào nhiều chu kỳ sản xuất; tài sản lưu động là tư liệu sản xuất chỉ dùng được trong một chu kỳ sản xuất”. Tài sản: “Là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”( theo điều 105 của bộ Luật dân sự năm 2015). ” Theo bộ Luật dân sự: “Tài sản của Nhà nước là tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước, được hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm: trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và các tài sản khác do pháp luật quy định”. Tuy nhiên, Nhà nước không trực tiếp quản lý, sử dụng mà giao cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao. Cụ thể: - Tài sản là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Là tài sản được hình thành từ ngân sách nhà nước, tài sản được hình thành sau quá trình đầu tư Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội… quản lý, khai thác để phục vụ hoạt động chuyên môn.
  15. 5 - Máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, xe ô tô và phương tiện vận tải khác, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.... được trang bị để phục vụ cho công tác chuyên môn. - Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để làm việc hoặc cho sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho đời sống người dân và xuất khẩu như: Vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò… - “Công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải…; Hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray”…) - Hiện vật mang tính lịch sử được lưu trữ tại các bảo tàng như: Cổ vật, sách, di tích lịch sử, tác phẩm nghệ thuật... Từ việc đi sâu nghiên cứu tài sản Nhà nước đặt ra yêu cầu cho các cơ quan Nhà nước phải thực hiện và làm tốt chức năng quản lý Nhà nước trong việc quản lý tài sản Nhà nước, tránh việc sử dụng không đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn gây lãng phí, thất thoát tài sản Nhà nước mang tính cần thiết và khách quan. 1.1.2. Khái niệm về tài sản và việc sử dụng TSNN tại Kho bạc nhà nước 1.1.2.1. Cơ quan Kho bạc nhà nước Theo từ điển Wikipedia: “Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật” Theo từ điển Wikipedia: “KBNN là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính - ngân sách; có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy và có trụ sở làm việc; hoạt động của KBNN theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương bao gồm: KBNN TW, KBNN tỉnh (thành phố), KBNN huyện
  16. 6 (quận, thị xã) và các điểm giao dịch trực thuộc KBNN trên địa bàn đó” Tóm lại, cơ quan KBNN cũng giống như các các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội… Tài sản nhà nước được giao cho KBNN quản lý, sử dụng phải theo đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn và đảm bảo chế độ theo quy định hiện hành. 1.1.2.2. Khái niệm tài sản được sử dụng tại cơ quan Kho bạc nhà nước Theo Điều 3 Luật số 44/2013/QH13 của Quốc hội ngày 26/11/2013 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qui định: “Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN, thuộc sở hữu, quản lý của nhà nước, bao gồm nhà, công trình công cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước” Tài sản Nhà nước giao các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội… nói chung và tài sản được sử dụng tại cơ quan Kho bạc nhà nước nói riêng được hiểu là “Tài sản công do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” giao cho các đơn vị quản lý, sử dụng hay gọi là “tiêu dùng” để phục vụ cho mục đích chuyên môn của đơn vị, đồng thời phục vụ mục đích chính trị, kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.” Nhà nước trang bị để phục vụ cho hoạt động của cơ quan KBNN gồm có: Trụ sở làm việc, các phương tiện máy móc, thiết bị chuyên dùng và các loại tài sản khác theo đặc thù ngành quản lý. Đất đai giao cho cơ quan KBNN là loại tài sản theo quy định của “Luật tài sản công” là loại tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Trong quá trình hoạt động, KBNN cũng được Nhà nước cấp vốn từ NSNN thực hiện đầu tư mua sắm để thực hiện hoạt động chuyên môn theo quy định. Từ phân tích trên cho thấy: Tài sản được sử dụng tại cơ quan Kho bạc nhà “ nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức đầu tư, mua sắm, nhận tài trợ… được Nhà nước giao cho cơ quan Kho bạc nhà nước quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ chính trị theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao . ”
  17. 7 1.1.3. Đặc điểm về tài sản được sử dụng tại cơ quan Kho bạc nhà nước 1.1.3.1. Tài sản trong các cơ quan KBNN được sử dụng nguồn vốn NSNN để mua sắm, đầu tư Để đáp ứng cơ sở vật chất, điều kiện về trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên “ môn tại cơ quan KBNN thực hiện việc đầu tư, mua sắm tài sản bằng nguồn vốn NSNN cấp như: Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình phụ trợ, máy móc, phương tiện đi lại, trang thiết bị chuyên dùng, phần mềm máy tính, các sản phẩm công nghệ chất lượng cao, công cụ dụng cụ, các loại tài sản khác… ” Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, hàng năm cơ quan KBNN phải lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ vào dự toán chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán chi, các nguồn khác dưới sự quản lý của Nhà nước như: Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức (trong nước và nước ngoài); Nguồn thu từ các khoản phí, nguồn thu khác được trích để lại theo quy định của Luật NSNN; Nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản nêu trên. Với đặc điểm như vậy, đòi hỏi cơ quan quản lý phải tính toán, cân nhắc trước khi lựa chọn ưu tiên đầu tư đối với các tài sản mang tính thiết yếu, phân bổ vốn thích hợp theo hình thức đầu tư phù hợp với chu kỳ đầu tư dự án, đảm bảo hàng năm nguồn kinh phí được bố trí để mua sắm, sửa chữa tránh việc đầu tư dàn trải, manh mún, thiếu tập trung ảnh hưởng đến chất lượng công trình đầu tư, gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư. Đồng thời, cần chú trọng công tác quản lý tài sản đầu tư, sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm; kiểm tra định kỳ, thường xuyên công tác chấp hành dự toán; kiểm soát các khoản chi phí trên cơ sở dự toán được giao trên cơ sở nắm chắc nguồn cung cấp tài sản, vật tư nhằm cung cấp vật tư, hàng hóa kịp thời góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình, đảm bảo chất lượng khi khai thác, sử dụng. 1.1.3.2. Vốn hình thành nên tài sản được đưa vào sử dụng tại cơ quan Kho bạc nhà nước không có khả năng thu hồi chỉ mang tính tích lũy. Vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản hình thành nên tài sản cố định như trụ sở làm việc hay việc mua sắm thiết bị chuyên dùng phục vụ cho hoạt động chuyên
  18. 8 môn thuộc lĩnh vực ngành trong hệ thống KBNN được gọi là tài sản cố định Quốc gia. Do đó, vốn hình thành lên tài sản của KBNN mang tính tích luỹ. Các TSCĐ có vai trò quan trọng trong hệ thống hoạt động của cơ quan KBNN từ Trung ương đến các KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện. Vì thế, việc Nhà nước đầu tư trang cấp tài sản cố định trong hệ thống KBNN là một yếu tố cần thiết, quan trọng. Mặt khác, tài sản của KBNN ngoài phục vụ trong lĩnh vực chuyên môn còn góp phần trong hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính - ngân sách, không giống như tài sản của doanh nghiệp được phân loại và trích khấu hao theo quy định và được phản ánh vào giá thành sản phẩm trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo nên lợi nhuận của doanh nghiệp. Tài sản của KBNN quản lý, theo dõi trích hao mòn theo quy định của chế độ “Kế toán hành chính, sự nghiệp”. Về bản chất tài sản cố định được sử dụng trong cơ quan KBNN chỉ phản ánh hao mòn tài sản không thực hiện trích khấu hao như doanh nghiệp. Quá trình theo dõi hao mòn tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi việc sử dụng tài sản khi bắt đầu đưa vào sử dụng đến khi hết giá trị sử dụng và thực hiện quy trình thanh lý tài sản theo “Luật tài sản công”. Do vậy, vốn hình thành nên tài sản của KBNN không có khả năng thu hồi. Nhận thức đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan KBNN cần nghiên cứu việc mua sắm tài sản một cách hợp lý, việc mua sắm tài sản phải được thực hiện theo trình tự mua sắm tài sản công, đảm bảo tính công khai, minh bạch; tránh thất thoát vốn và tài sản Nhà nước đầu tư tại đơn vị, đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh, cung cấp và khai thác số liệu về tình hình biến động tài sản tài sản để kịp thời chấn chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước. 1.1.3.3.Quyền sử dụng tài sản nhà nước tại KBNN không đồng nghĩa với quyền sở hữu tài sản Tài sản là một yếu tố quan trọng, cần thiết không thể thiếu trong quá trình hoạt động, hình thành và phát triển của KBNN. Do vậy, quyền sở hữu tài sản tại KBNN bị chi phối bởi nhiều đạo luật quy định. Từ khi được thành lập KBNN cho đến nay, chế định về sở hữu đối với TSNN trong hệ thống KBNN đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành trong nền kinh tế.
  19. 9 Có thể hiểu, Nhà nước là người cấp vốn ban đâu để thực hiện các hoạt động đầu tư trụ sở, mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn theo lĩnh vực, nhiệm vụ được Nhà nước giao - Nhà nước là chủ sở hữu. KBNN có quyền, được sử dụng tài sản do Nhà nước đầu tư, mua sắm để thực thi nhiệm vụ Nhà nước giao; KBNN được trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đã đầu tư hoặc Nhà nước cấp vốn để thực hiện đầu tư. Do vậy, tài sản tại KBNN thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, KBNN chỉ được quản lý, sử dụng theo quy định để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Trên thực tế, vốn và tài sản tại KBNN không chỉ duy nhất là vốn, tài sản do nhà nước giao từ nguồn Ngân sách mà còn bao gồm cả vốn và tài sản có nguồn gốc từ NSNN như: Trích lập các Quỹ phát triển hoạt động của ngành, kinh phí tiết kiệm từ dự toán được giao để thực hiện tái đầu tư. Do đó, việc phân định quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và tài sản thuộc sở hữu của tập thể cán bộ, công chức, viên chức KBNN là cần thiết để xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm trong quản lý đối với từng tài sản. 1.1.3.4. Cơ chế đầu tư, mua sắm tài sản trong các cơ quan KBNN Việc đầu tư mua sắm tài sản trong các cơ quan KBNN từ hai nguồn chính bao gồm: Đầu tư mua sắm tài sản bằng nguồn vốn NSNN được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán chi NSNN hàng năm và đầu tư mua sắm tài sản bằng nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN (kinh phí từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ hoạt động sự nghiệp, kinh phí tiết kiệm và nguồn thu hợp pháp khác) nhằm duy trì hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng của ngành: Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, công trình phụ trợ, trang thiết bị máy móc phục vụ hoạt động thường xuyên và phục vụ hoạt động theo đặc thù của ngành, vật tư, công cụ dụng cụ, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị phục vụ công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định, thiết bị công nghệ thông tin và các lại tài sản khác. Ngoài việc đầu tư mua sắm tài sản bằng hai nguồn chính đã nêu trên, việc đầu tư mua sắm tài sản còn được đầu tư từ nguồn tài trợ, viện trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý. Với đặc điểm như vậy, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lý cần phải tính toán lựa chọn ưu tiên các tài sản để đầu tư và có các biện pháp quản lý và sử dụng
  20. 10 vốn thích hợp để tránh thất thoát lãng phí vốn; phân loại tài sản theo hình thức đầu tư XDCB và theo hình thức mua sắm tài sản thông thường để lập dự toán chi NSNN phù hợp với chu kỳ đầu tư dự án, đảm bảo hàng năm đều được bố trí nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm, sửa chữa tránh phân bổ vốn ngân sách dàn trải, thiếu tập trung ảnh hưởng đến công tác quản lý và chấp hành dự toán. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí trên cơ sở nắm chắc nguồn cung cấp tài sản, vật tư để tiết kiệm chi phí vận chuyển, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và cung cấp vật tư, hàng hoá… 1.1.3.5. Vốn hình thành lên tài sản trong cơ quan Kho bạc nhà nước mang tính tích luỹ và không có khả năng thu hồi trong quá trình sử dụng Vốn đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, hay đầu tư thiết bị hạ tầng truyền thông (hệ thống mạng)…và vốn mua sắm tài sản hình thành lên tài sản nhà nước trong hệ thống KBNN tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành KBNN và đó là TSCĐ của Quốc gia. Do đó, vốn hình thành lên tài sản của KBNN mang tính tích luỹ. Các TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ quan KBNN từ Trung ương đến các KBNN cấp huyện. Vì thế, việc đầu tư vốn NSNN để hình thành lên tài sản của hệ thống KBNN là cần thiết và hết sức quan trọng. Mặt khác, tài sản của KBNN phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, nên chỉ tính hao mòn tài sản mà không trích khấu hao. Việc tính hao mòn TSCĐ để theo dõi quá trình sử dụng tài sản từ khi đưa TSCĐ vào sử dụng cho đến khi hết giá trị sử dụng và thực hiện thanh lý. Nên vốn hình thành lên tài sản của KBNN không có khả năng thu hồi. Việc này cho thấy, TSCĐ của hệ thống KBNN hoàn toàn khác với tài sản của các doanh nghiệp, tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết…TSCĐ đó phải trích khấu hao và tính vào giá thành sản phẩm để thu hồi vốn cố định. Nhận thức đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan KBNN cần nghiên cứu các phương thức đầu tư, mua sắm tài sản hợp lý; công khai và minh bạch, tránh thất thoát lãng phí nguồn lực của Nhà nước, đồng thời quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản, tính khấu hao theo đúng tỷ lệ quy định của Nhà nước để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2