intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Công Nữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

28
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Tuấn i
  2. LỜI CẢM ƠN Đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” được hoàn thành tại trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường Đại học Thuỷ lợi. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Đức Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp số liệu, cơ sở vật chất để tác giả hoàn thành các nội dung của đề tài. Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý cho tác giả hoàn chỉnh luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn tấm lòng của những người thân trong gia đình đã động viên, góp ý tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn ii
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................................................... 5 1.1 Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội................................................5 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của nông thôn ...................................................................5 1.1.2 Vai trò, vị trí của nông thôn trong phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc 6 1.1.3 Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội........................ 7 1.2 Nội dung công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ......................... 10 1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................................10 1.2.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................11 1.2.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ...................... 13 1.2.4 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới ..................... 17 1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới .................................................................................................................................18 1.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............18 1.3.2 Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch về xây dựng nông thôn mới ...........18 1.3.3 Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ........19 1.3.4 Công tác tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .......................... 21 1.3.5 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới ..................... 21 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới .......................................................................................................................................21 1.4.1 Sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính sách ..................................................... 21 1.4.2 Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về xây dựng nông thôn mới .................................................................................................................................23 1.4.3 Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp ............................. 24 iii
  4. 1.4.4 Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới ................................. 24 1.5. Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ........................................................................................................................... 25 1.5.1 Tổng quan công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ........................................................................................................................... 25 1.5.2 Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương .............................................. 27 1.6 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................ 28 Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................................................... 32 2.1 Giới thiệu khái quát về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................ 32 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 32 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................... 33 2.1.3 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương .................... 34 2.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 .......................................................................................................... 35 2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 ....................................... 41 2.3.1 Công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................... 41 2.3.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...................................................................................................... 43 2.3.3 Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ........ 47 2.3.4 Công tác tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .......................... 59 2.3.5 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới .................... 61 2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 63 2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 63 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ......................................................................................... 64 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................................. 66 iv
  5. Kết luận Chương 2.........................................................................................................67 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................................................ 68 3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020 ..................................................68 3.1.1 Những căn cứ định hướng về xây dựng nông thôn mới .......................................68 3.1.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020 ................................ 69 3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................ 70 3.2.1 Những thuận lợi ....................................................................................................70 3.2.2 Những khó khăn ...................................................................................................71 3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................72 3.3.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới một cách đồng bộ, hiệu quả ........................................................................................... 72 3.3.2 Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện điều hành, quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...........................................................................76 3.3.3 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ...79 3.3.4 Tăng cường công tác tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................84 3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................86 3.4 Các biện pháp cụ thể thực hiện các giải pháp đề xuất .............................................88 3.4.1 Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý ở các cấp ...................................................... 88 3.4.2 Phân công rõ ràng trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị có liên quan ............89 Kết luận Chương 3.........................................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 100 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mức độ hiểu biết của người dân về xây dựng nông thôn mới ...................... 53 Hình 2.2: Nhận thức của người dân về chủ thể xây dựng nông thôn mới .................... 54 Hình 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý về chủ thể xây dựng nông thôn mới ............. 55 Hình 2.4: Nhận thức của người dân về mục tiêu xây dựng nông thôn mới .................. 55 Hình 2.5: Nhận thức của cán bộ quản lý về mục tiêu xây dựng nông thôn mới ........... 56 vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả đạt chuẩn tiêu chí th o xã giai đoạn 2013 – 2017 ........................... 35 Bảng 2.2: Kết quả đạt chuẩn tiêu chí xây dựng NTM th o xã giai đoạn 2013 – 2017 .36 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp giai đoạn 2013 – 2017 ............................. 40 Bảng 2.4: Kết quả điều tra khảo sát về công tác quy hoạch xây dựng NTM ................42 Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ thực hiện QLNN về xây dựng NTM huyện Phú Lương .......45 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức bộ máy xây dựng NTM ..................... 46 Bảng 2.7: Kết quả đầu tư phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2013 – 2017 ...................................................................................................................49 Bảng 2.8: Kết quả đầu tư xây dựng hạ tầng giai đoạn 2013 - 2017 .............................. 50 Bảng 2.9: Tổng hợp công tác tuyên truyền xây dựng NTM giai đoạn 2013 - 2017 .....52 Bảng 2.10: Kết quả thực hiện các tiêu chí th o xã giai đoạn 2013 – 2017 ...................57 Bảng 2.11: Kết quả điều tra đánh giá công tác tổ chức thực hiện xây dựng NTM .......58 Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2013-2017 ............................................................................................ 60 Bảng 2.13: Công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM giai đoạn 2013 – 2017 ..........61 Bảng 2.14 : Kết quả điều tra đánh giá công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM .....62 vii
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ BCĐ Ban chỉ đạo CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế xã hội MTTQ Mặt trận tổ quốc MTQG Mục tiêu quốc gia NTM Nông thôn mới QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân viii
  9. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình lớn, có tầm quan trọng tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực, hướng đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Quan điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020 của tỉnh Thái Nguyên với trọng tâm đặt chủ thể xây dựng nông thôn mới là nông dân và dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư là chính; đồng thời xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, tiềm năng, lợi thế của từng xã, từng vùng để xác định mục tiêu, nhiệm vụ của từng tiêu chí nhằm đầu tư có trọng điểm… Bám sát quan điểm đó, Ủy ban nhân dân các huyện, thị trong tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, phân công đơn vị thường trực giúp việc cho ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện nghị quyết về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phú Lương là huyện miền núi phía bắc của tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 368,82 km2, trong đó đất nông nghiệp 119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm 44,73% tổng diện tích đất tự nhiên); đất nuôi trồng thuỷ sản 6,65km2; đất phi nông nghiệp 46,63km2; đất chưa sử dụng 31,64km2. Qua nhiều lần thay đổi chia tách địa giới hành chính, cho đến nay huyện Phú Lương có 15 đơn vị hành chính, gồm 13 xã và 2 thị trấn, dân số trong huyện là 100.152 người. Đại đa số là dân tộc Kinh, có các tôn giáo: Phật giáo và Công giáo, dân tộc Mông có hơn 1500 người. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng luôn được quan tâm. Hiện nay đường ô tô, đường điện hạ thế đã đến được trung tâm 15/15 xã, thị trấn; tính đến năm 2017 toàn huyện có 7 xã về đạt chuẩn nông thôn mới. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện Phú Lương là cây chè. Cùng với các huyện, thị khác trong tỉnh Thái Nguyên, việc thực hiện Chương trình Xây dựng Nông thôn mới của huyện Phú Lương đã có những chuyển biến tích cực và bước đầu 1
  10. đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Với sự tập trung cao trong lãnh đạo thực hiện, đến nay, nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương đã có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Đặc biệt là đã tạo được sự đồng thuận lớn của cán bộ và nhân dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Quy hoạch phát triển sản xuất chỉ mới giới hạn trong phạm vi mỗi xã, mang tính sản xuất nhỏ chưa liên kết được giữa các xã, các vùng để sản xuất hàng hóa có quy mô lớn gắn với đầu ra của sản phẩm nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của vùng, tính liên kết đấu nối quy hoạch giao thông, quy hoạch thủy lợi chưa cao. Việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới còn chậm, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng còn hạn chế. Một số bộ phận nhân dân còn trông chờ, ỷ lại lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Sự quan tâm thực hiện chương trình của các xã, xóm còn chưa thường xuyên, chặt chẽ, trách nhiệm chưa cao. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp bao gồm: Phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh. Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát. Các số liệu thứ cấp bao gồm các 2
  11. tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của các xã, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2017. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới như khuyến khích và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn; Quản lý chỉ đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quản lý các vấn đề về xã hội, an ninh và trật tự ở nông thôn; Tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới hiệu quả. 4.2 Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. + Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2017, các giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2020. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; tổng hợp, phân tích những kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học trong xây dựng nông thôn mới. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Những phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở nhằm đổi mới công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương trong giai đoạn hiện nay. Những giải pháp đề xuất có thể được áp dụng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên 3
  12. địa bàn huyện Phú Lương và là tài liệu tham khảo cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự trong phạm vi cả nước. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Nghiên cứu hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và tìm ra nguyên nhân cần khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương. - Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2022. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của nông thôn 1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn. Th o Từ điển Bách khoa nông nghiệp Việt Nam thì nông thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp" [21]. Ở Việt Nam, th o quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [8]. Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được x m xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn. Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. 5
  14. 1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của nông thôn Nông thôn được xác định th o ba đặc trưng cơ bản sau: Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,... Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,... Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn. 1.1.2 Vai trò, vị trí của nông thôn trong phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn cung cấp lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở cho toàn xã hội nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy một phần lớn vào nông nghiệp. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông dân ta thịnh thì nước ta thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”. Người luôn nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực, hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, gia cầm...[11]. Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, 6
  15. biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước [26]. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người [23]. Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp, nhất là các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn nhất là việc xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân, tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển [29]. 1.1.3 Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội 1.1.3.1 Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới (NTM) là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển th o quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Và như vậy mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn th o tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt: Sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống hiện đại… Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt rõ xây dựng NTM để rút ngắn khoảng cách giữa “nông thôn” và “thành thị”. 7
  16. 1.1.3.2 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nhiệm vụ xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng th o tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Th o đó công tác QLNN về xây dựng NTM thực hiện theo các nguyên tắc sau [1]: - Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng NTM giai đoạn 2016 – 2020 phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM). - Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. - Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. 8
  17. 1.1.3.3 Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu th o nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Th o nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Th o nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người th o pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng NTM là một dạng của hoạt động quản lý nhà nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng NTM, chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng NTM th o quan điểm, chủ trương của Đảng và mục tiêu thống nhất chung của cả nước. Nội dung quản lý về xây dựng NTM là biểu hiện những công việc mà Nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế - xã hội ở nông thôn. Quản lý nhà nước về xây dựng NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH) của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững th o hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; th o định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, quản lý nhà nước về NTM là sự tác động có tổ chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong vấn đề xây dựng NTM trên 9
  18. cơ sở các tiêu chí đánh giá về NTM đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay. 1.2 Nội dung công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn bản, làm cơ sở để các tỉnh chỉ đạo xây dựng NTM tại địa phương. Th o đó, nội dung hoạt động quản lý nhà nước xây dựng NTM cấp huyện tập trung chủ yếu vào các công việc sau: 1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch xây dựng NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng NTM nói chung. Quy hoạch NTM là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang, phát triển nông thôn. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KH-XH vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý xây dựng NTM th o hướng văn minh, hiện đại. Ở cấp xã, lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM phải được nghiên cứu, tham khảo kỹ lưỡng và phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được lập; tổ chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao thông... gắn với việc tổ chức sắp xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật; công trình nhà ở và công trình công cộng được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phải phù hợp với điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bản sắc văn hóa của từng địa phương. Nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành kèm th o Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm 19 tiêu chí. Và đến ngày 04/6/2010 Thủ tướng ký quyết định 800/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 gồm 11 nội dung với 19 tiêu chí. Ngày 20/02/2013, Thủ tướng ra Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 /11/ 2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1600/QĐ- TTg ngày 16/08/2016 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai 10
  19. đoạn 2016-2020, Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/05/2017 về Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017- 2020, Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 về Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 là căn cứ để các bộ, ngành và địa phương quản lý, xây dựng các chương trình hành động, xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng cho đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện của từng khu vực, vùng miền, đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 1.2.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Khi đề cập đến hoạt động QLNN về xây dựng NTM, một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ chức bộ máy QLNN xây dựng NTM. Đó là một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí thành từng cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý th o mục tiêu đã xác định [12]. Bộ máy QLNN về xây dựng NTM tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là nội dung quan trọng bởi bộ máy QLNN được kiện toàn thì các công tác định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra và giám sát mới được thực hiện tốt. Th o Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối NTM các cấp thì hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng NTM bao gồm [18]: Cấp trung ương: Văn phòng Điều phối NTM Trung ương có nhiệm vụ chủ trì, xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 (Chương trình), kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương; chủ trì, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tham gia thực hiện Chương trình; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối NTM Trung ương; biên chế công chức của Văn phòng Điều phối NTM trung ương bố trí trong tổng biên chế công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [18]. 11
  20. Cấp tỉnh, cấp thành phố: Văn phòng Điều phối NTM tỉnh thực hiện chức năng giúp Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh (Ban chỉ đạo tỉnh) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn. Cấp huyện: Văn phòng NTM huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (Ban chỉ đạo huyện) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn. Cấp xã: Là cấp trực tiếp trong khâu tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM. Thông qua cấp ủy chính quyền cấp xã để hiện thực hóa đường lối chủ trương và chính sách của Đảng và nhà nước về xây dựng NTM đi vào thực tiễn, đến với nhân dân. Như vậy công tác tổ chức thực hiện chương trình NTM được thực hiện đồng bộ từ cấp trung ương cho tới cấp địa phương nhỏ nhất là cấp xã. Mỗi cấp đều được phân công trách nhiệm khác nhau trong quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên phần lớn hoạt động tổ chức thực hiện xây dựng NTM đều được tiến hành ở cấp xã, từ khâu xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM đến khâu huy động các nguồn lực tại địa phương để tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã. Cấp ủy, chính quyền cấp xã thông qua hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng NTM quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở địa phương mình [18]. 1.2.2.2 Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới a. Cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: Trong quá trình QLNN về xây dựng NTM, yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản lý là đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức này đóng vai trò quan trọng trong điều hành QLNN về xây dựng NTM. Họ là những người thay mặt cho chính quyền để giải quyết các công việc của nhân dân. Đội ngũ cán bộ công chức phải có năng lực cao, có trình độ chuyên môn giỏi mới có thể hoàn thành công việc được giao. Trình độ của cán bộ được đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thể hiện qua kết quả về xây dựng NTM. Cán bộ công chức phải được trang bị văn 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2