intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn hiện nay; đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tảitỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯƠNG VĂN VĨNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯƠNG VĂN VĨNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.00 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do chính tôi thực hiện. (ii) Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực và chưa từng công bố ở một bảo vệ học vị nào. (iii) Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Học viên Trương Văn Vĩnh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý Thầy/Cô đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi có cơ sở lý luận hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn TS. Triệu Đức Hạnh đã sát sao hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn và các Anh/Chị công chức, viên chức hiện đang làm việc tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn, các đồng chí đã dành thời gian trả lời bảng điều tra và phỏng vấn của tôi và các thành viên khác tham gia khảo sát, phỏng vấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, giúp tôi hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình theo học chương trình cao học cũng như tạo điều kiện trong thời gian tôi thực hiện luận văn. Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn của tôi không tránh khỏi nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý Thầy/Cô và các anh, chị học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018 Học viên Trương Văn Vĩnh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .......................... 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC .............................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức, viên chức .......................................... 5 1.1.1. Một số vấn đề chung về công chức, viên chức ................................................ 5 1.1.2. Chất lượng công chức, viên chức ..................................................................... 9 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức............................................................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở giao thông Vận tải .................................................................................................. 27 1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội ............................................................. 27 1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 29 1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 31 1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................................. 32 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 33 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 33 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 33 2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ..................................................... 34
  6. iv 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35 Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC KẠN ...... 38 3.1. Khái quát về Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn ......................................... 38 3.2. Thực trạng chất lượng công chức, viên chức Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................... 42 3.2.1. Về quy mô và cơ cấu theo giới tính và độ tuổi .............................................. 42 3.2.2. Về trình độ chuyên môn ................................................................................. 46 3.2.3. Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước.......................................... 47 3.2.4. Về ngạch công chức ....................................................................................... 50 3.2.5. Về kỹ năng hành chính, thực thi công vụ ....................................................... 52 3.2.6. Về ý thức và thái độ trong công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ ............. 55 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 58 3.3.1. Hoạt động nâng cao thể lực ............................................................................ 58 3.3.2. Hoạt động nâng cao trí lực ............................................................................. 60 3.3.3. Hoạt động nâng cao tâm lực ........................................................................... 63 3.3.4. Đánh giá của nhân dân vùng đến làm việc tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................... 69 3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CCVC tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................... 71 3.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng CCVC tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn hiện nay ............................................................................... 75 3.4.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 75 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 77 Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC KẠN ........................................................................ 79 4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển đội ngũ công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................... 79
  7. v 4.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển đội ngũ công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................... 79 4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển đội ngũ công chức, viên chức tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 82 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn ....... 84 4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng công chức, viên chức ............... 84 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ........... 86 4.2.3. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng chính trị - tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức ........................................................................................................... 88 4.2.4. Tăng cường công tác quản lý trong phân công công việc, nhiệm vụ ............. 90 4.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức viên chức ....................................... 95 4.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................................... 96 4.3. Kiến nghị với các ban ngành có liên quan ..................................................... 98 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................. 98 4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 99 4.3.3. Kiến nghị với Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn ........................................ 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105
  8. vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ BLĐ Ban lãnh đạo CCVC Công chức viên chức CCHC Cải cách hành chính GTVT Giao thông vận tải LĐ Lao động LLCT Lý luận chính trị ng Người NNL Nguồn nhân lực QL quản lý QPPL Quy phạm pháp luật SL Số lượng UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tầm quan trọng của các kỹ năng ........................................................... 13 Bảng 1.2: Những kỹ năng công việc quan trọng cần đào tạo ................................ 15 Bảng 3.1: Quy mô của đội ngũ CCVC Sở giao thông Vận tải Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................... 43 Bảng 3.2: Cơ cấu công chức viên chức Sở GTVT Bắc Kạn theo giới tính giai đoạn năm 2015 - 2017 ........................................................................... 44 Bảng 3.3: Cơ cấu công chức viên chức Sở GTVT Bắc Kạn theo giới tính giai đoạn năm 2015 - 2017 ........................................................................... 45 Bảng 3.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức viên chức Sở GTVT Bắc Kạn giai đoạn năm 2015 - 2017 ..................................................... 46 Bảng 3.5: Tổng hợp về ngạch của đội ngũ công chức viên chức Sở GTVT Bắc Kạn giai đoạn năm 2015 - 2017 ............................................................ 50 Bảng 3.6: Kết quả đánh giá kỹ năng hành chính và thực thi công vụ của CCVC Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn .......................................... 53 Bảng 3.7: Kết quả tự đánh giá của CCVC về về ý thức, thái độ và mức độ hoàn thành nhiệm vụ ............................................................................. 56 Bảng 3.8: Kết quả theo dõi kết quả về kiểm tra sức khỏe của đội ngũ CCVC của Sở GTVT giai đoạn năm 2015 - năm 2017..................................... 59 Bảng 3.9: Thống kê số lượng thành viên tham gia các CLB tại Sở GTVT năm 2017 ....................................................................................................... 60 Bảng 3.10: Hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn năm 2015 - năm 2017 .................................................... 61 Bảng 3.11: Hoạt động nâng cao trình độ LLCT và QLNN tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn năm 2015 - năm 2017 ............................................. 62 Bảng 3.12: Kết quả thi đua - khen thưởng tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn năm 2015 - năm 2017 ............................................................................ 64 Bảng 3.13: Kết quả đánh giá CCVC tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn năm 2015 - năm 2017 .................................................................................... 66 Bảng 3.14: Đánh giá của nhân dân về chất lượng đội ngũ CCVC tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 70
  10. viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tổng hợp trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CCVC tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn năm 2017 ......................................................... 48 Biểu đồ 3.2: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CCVC tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................... 49 Biểu đồ 3.3: Kết quả đánh giá của nhân dân đến làm việc tại Sở về thái độ của đội ngũ CCVC Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn ........................ 69 Biểu đồ 3.4: Kết quả đánh giá của nhân dân đến làm việc tại Sở về kết quả giải quyết công việc của đội ngũ CCVC Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................... 70
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong 5 mục tiêu quan trọng của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 là: “Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: “xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Đội ngũ công chức, viên chức giữ vai trò chủ chốt trong sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của Đất nước; tham mưu, xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, bảo vệ và phát triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực; thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ quan. Đồng thời, cũng chính đội ngũ này lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra việc thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tới từng công dân Việt Nam. Theo báo cáo kết quả giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ công chức, viên chức” của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tính đến ngày 31/12/2016, số lượng CBCC trong cả nước khoảng 600.000 người. Trong đó, số lượng tiến sĩ là 2.407 người (chiếm 0,4%), thạc sĩ là 23.014 người (chiếm 4,2%), cử nhân (đại học) là 278.198 người (chiếm 51,9%); số công chức đã được đào tạo về lý luận chính trị là 271.110 người (46,9%). Chất lượng CBCC cấp xã có sự chuyển biến rõ rệt với 53.974 người có trình độ đại học trở lên (chiếm 24,8%); được đào tạo về quản lý nhà nước là 103.902 người (47,8%). Hiện nay, có 282.561 CBCC chưa qua đào tạo về lý luận chính trị, chiếm 52,8%. Đối với CBCC cấp xã có trình độ dưới đại học là 163.293 người (chiếm 75,2%); chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước là 113.365 người (chiếm 52,2%) [15]. Từ số liệu thống kê và thực tế cho thấy, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đối với hoạt động vận hành của Nhà nước còn nhiều hạn chế chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Người dân và doanh nghiệp còn nhiều ý kiến phàn nàn về sự sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền,
  12. 2 tham ô, tham nhũng, lãng phí của đội ngũ CCVC. Những vụ án tham ô, tham nhũng, hối lộ trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới niềm tin của người dân vào bộ máy công quyền. Sở giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn trên chặng đường 20 tái lập đã có những đổi thay đáng kể, từng bước có những chuyển biến nhằm góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân trên địa bàn cũng như cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thu hút đầu tư nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương đi lên. Trong công tác cải cách hành chính, thời gian qua Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Trong đó, công tác cải cách hành chính như: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đôi ngũ công chức, viên chức... đã đạt được những kết quả nhất định. Việc triển khai Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo Sở Nội vụ tham mưu, phối hợp tăng cường công tác tuyên truyền về mục tiêu, quan điểm và các nhiệm vụ trọng tâm trong việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng được Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn chú trọng thực hiện. Trong thành tựu trên, đội ngũ công chức, viên chức tại Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn đã có những đóng góp quan trọng, tích cực, thật sự là lực lượng nòng cốt trong xây dựng, hoạch định, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu và ưu điểm đã đạt được, đội ngũ công chức, viên chức Sở giao thông Vận tải còn bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục, thay đổi. Đội ngũ công chức, viên chức Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn nên có thay đổi ngay từ trong nhận thức, tư duy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc đạt chuẩn, nâng cao tinh thần và thái độ phục vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Chính vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn" để làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn.
  13. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn hiện nay. - Đưa ra định hướng và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn gắn với chủ thể và các khách thể liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn chủ yếu dựa vào việc nghiên cứu, đánh giá số lượng, cơ cấu và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện tại của đội ngũ công chức, viên chức cùng những chính sách tác động tới chất lượng đôi ngũ công chức, viên chức Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về không gian: Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2015 đến 2017. 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và các đối tượng quan tâm tới lĩnh vực nghiên cứu. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2017, luận văn sẽ chỉ ra những hạn chế trong chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn. - Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Sở GTVT tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
  14. 4 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại Sở giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng công chức, viên chức 1.1.1. Một số vấn đề chung về công chức, viên chức 1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của công chức, viên chức Ở mỗi quốc gia do tình hình kinh tế khác nhau, đặc điểm xã hội khác nhau do đó định nghĩa về CCVC cũng khác nhau. Nhìn chung CCVC được hiểu là công dân Việt Nam, là một bộ phận hoạt động trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị Nhà nước nhằm phục vụ công tác hành chính của bộ máy Nhà nước. Trong bộ máy của Chính phủ hoặc chính quyền nhà nước nói chung thì công chức là nhân tố chính, nhân tố quyết định để xây dựng, phát triển đất nước, xây dựng năng lực và cung ứng dịch vụ công. Chính vì vậy Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: “CCVC là cái gốc của mọi công việc; muốn việc thành công hay thất bại là do tốt hay kém”. “CCVC là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [4]. Trong thời kì trước đây nước ta không phân biệt công chức, viên chức mà nhập chung vào một nhóm là “công chức viên chức”. Khái niệm công chức, viên chức bắt đầu được đề cập, quan tâm đến từ năm 1991. Tuy nhiên đến năm 1998 Pháp lệnh Cán bộ, công chức được ban hành và đến năm 2008 Luật cán bộ, công chức được thông qua và có hiệu lực từ 1/1/2010 đã thể hiện rõ: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7].
  16. 6 Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật theo Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội. Viên chức được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... [7]. Do đặc thù tại Việt Nam nên giữa viên chức và công chức luôn có sự liên thông, chuyển đổi giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội. Vì vậy, Luật Viên chức có quy định các trường hợp cụ thể về việc chuyển đổi này. Nhìn chung, đội ngũ CCVC có những vai trò như sau: Một là, đội ngũ CCVC là lực lượng hoạch định, xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước cũng như mỗi vùng, mỗi địa phương: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nước đội ngũ CCVC nhất là các chuyên gia đầu ngành là lực lượng trực tiếp tham mưu, hoạch định các kế hoạch, chiến lược của công tác quản lý hành chính, hoạch định các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Chính các chiến lược, kế hoạch này sẽ quyết định chặng đường phát triển trước mắt cũng như lâu dài của đất nước hoặc mỗi địa phương, đơn vị. Hai là, đội ngũ CCVC là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị: trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp tác nghiệp quản lý hành chính, thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Với chức năng quản lý toàn diện, mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội đất nước, bộ máy quản lý hành chính là công cụ chính để Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quản lý xã hội và tổ chức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Hầu hết các chức năng, nhiệm vụ, công việc đặt ra trước bộ máy quản lý hành chính đều do đội ngũ CCVC tổ chức thực hiện [16]. Ba là, đội ngũ CCVC là lực lượng lao động xã hội có chất lượng cao, tinh túy, góp phần rất quan trọng vào quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Họ
  17. 7 đã cùng với các lực lượng lao động trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân và xây dựng đất nước, đội ngũ CCVC thông qua tác nghiệp quản lý hành chính là lực lượng quan trọng đảm bảo môi trường (kể cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội), tạo sự ổn định, thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cho sự nghiệp xây dựng, phát triển toàn diện đất nước. 1.1.1.2. Đặc điểm của đội ngũ CCVC Đội ngũ CCVC là lực lượng lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không trực tiếp làm ra sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, nhưng những hoạt động tác nghiệp quản lý hành chính do đội ngũ CCVC thực hiện có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo cho các hoạt động sinh hoạt, văn hoá, xã hội diễn ra bình thường…phục vụ sự phát triển của cả nước. Chính vì vậy, việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC luôn là nhiệm vụ quan trọng trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, nhất là trong thời điểm hiện nay, trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền, đang hội nhập mạnh mẽ, toàn diện vào đời sống quốc tế. Có thể nói, nguồn nhân lực của đất nước nói chung, đội ngũ CCVC nói riêng đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của bất kỳ quốc gia nào. Hoạt động của đội ngũ CCVC là loại LĐ trí tuệ phức tạp vì nó tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi quan hệ xã hội. Hoạt động quản lý hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành và cung cấp các dịch vụ công và là biện pháp chủ yếu, quan trọng nhất để thực thi pháp luật, đảm bảo cho pháp luật của Nhà nước được thực hiện trên thực tế. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được thực hiện thông qua tác nghiệp thực thi công vụ của đội ngũ CCVC. Tất cả các hoạt động của cả hệ thống bộ máy quản lý hành chính đều được thực hiện thông qua hoạt động thực thi công vụ theo chức trách của mỗi cá nhân CCVC trong hệ thống bộ máy quản lý hành chính. Do vậy, mỗi CCVC là một tế bào cấu tạo nên cơ quan quản lý hành chính, tạo nên cả “cơ thể sống” bộ máy quản lý hành chính. Sự tồn tại và hoạt động của mỗi CCVC cũng như của cả đội ngũ CCVC liên quan trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan quản lý hành chính, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả bộ máy quản lý hành chính. Theo quy định của Luật công chức và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, CCVC được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
  18. 8 Điều động là việc, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác. Luân chuyển là việc, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ. Việc điều động, luân chuyển CCVC được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. 1.1.1.3. Phân loại công chức, viên chức Phân loại theo Luật công chức, viên chức và Luật Viên chức: Việc phân loại, công chức, viên chức được coi là vấn đề cơ bản, quan trọng, là yêu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý đặt ra hiện nay. Mục tiêu của việc phân loại là nhằm xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ gắn với đặc điểm và tính chất hoạt động của với công chức, viên chức và đẩy mạnh việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý đội ngũ; đội ngũ công chức; đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Công chức: Theo điều 4 Luật công chức, viên chức thì công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7]. Viên chức: Theo điều 2 Luật Viên chức thì Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Phân loại theo lĩnh vực làm việc: CCVC trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam gồm những người làm việc trong các Ban Đảng ở Trung ương, các ban của Đảng ủy khối và Đảng ủy ngoài nước trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trong bộ phận giúp việc
  19. 9 của cơ quan, tổ chức do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập; văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của Đảng ủy khối trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; văn phòng, các ban của huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh. CCVC làm việc khối hành chính quản lý nhà nước gồm những người làm việc trong văn phòng, vụ, thanh tra và các tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và các tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức khác không phải là đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện. CCVC các đơn vị sự nghiệp công lập gồm những người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp quy định tại tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP và những người lập gồm những người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp quy định tại tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP và những người công tác tại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc các bộ, sở, ngành, UBND cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện. 1.1.2. Chất lượng công chức, viên chức 1.1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức, viên chức Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau lại có những quan điểm về chất lượng khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [11, tr.144]. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ công chức không hoàn toàn giống với chất lượng của các loại hàng hóa, dịch vụ, bởi con người là một thực thể phức tạp. Hơn nữa, mỗi cá nhân CCVC không thể tồn tại biệt lập mà phải được đặt trong mối quan hệ với cả tập thể. Đội ngũ công chức, viên chức bao gồm những người đang làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, xét trong mối quan hệ với nguồn nhân lực, là một bộ phận cấu thành của NNL của tổ chức công và là một tập con của hệ thống nguồn nhân lực xã hội. Với những đặc điểm này, những tiêu chí phản ánh chất lượng NNL cũng cơ bản phản ánh chất lượng công chức, viên chức. Chất lượng công chức, viên chức là tập hợp tất cả những đặc điểm, thuộc tính của từng công chức,viên chức phù hợp với cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu theo nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đơn vị, đồng thời là tổng hợp những mối quan
  20. 10 hệ giữa các cá nhân công chức viên chức với nhau; sự phối kết hợp hoạt động trong thực thi nhiệm vụ chung nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu chung một thời điểm nhất định của đơn vị [17]. Nói đến chất lượng từng công chức, viên chức được biểu hiện cụ thể thông qua tình trạng sức khỏe để làm việc; tiếp đến là chất lượng lao động, khả năng triển khai, hoàn thành nhiệm vụ được giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân trong thực thi công việc; trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị; khả năng thích ứng với điều kiện cải cách hành chính đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn hội nhập quốc tế... Ngoài ra, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa công chức, viên chức với nhau: sự phối kết hợp trong công tác, triển khai nhằm hoàn thành nhiệm vụ; giúp đỡ, ủng hộ nhau trong cả quá trình lao động. Khi đó, nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC là tập hợp những giải pháp có tác động tích cực đến chất lượng của từng CCVC trong các cơ quan hành chính nhà nước cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể, tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ nhằm hoàn thành công việc chuyên môn và hướng tới mục tiêu Kinh tế- xã hội, An ninh quốc phòng mà đơn vị đặt ra. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC được thực hiện thông qua các hoạt động: tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, tạo động lực, đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát đội ngũ CCVC. Đội ngũ CCVC là lực lượng mang tính chất đặc thù, không giống với những lực lượng nguồn nhân lực khác do vị trí và vai trò đặc biệt gần gũi trực tiếp với nhân dân, chính vì vậy Đảng và nhà nước đã hết sức quan tâm làm sao để chất lượng công chức, viên chức ngày càng được nâng cao. 1.1.2.2. Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Chất lượng là một nội dung khó có thể đánh giá chính xác vì nó mang tính định tính, khó để định lượng chuẩn xác tuyệt đối. Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức được đánh giá gồm nhiều yếu tố, có tác động qua lại, là tiền đề phát triển của nhau. * Đánh giá năng lực, trình độ của công chức, viên chức: Chất lượng lao động nói chung được đánh giá gồm 4 yếu tố cơ bản: thể lực, trí lực, ý thức xã hội và khả năng nghề nghiệp. Chất lượng công chức, viên chức có thể đo lường bằng các tiêu chí sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2