intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng CNHT ngành ô tô trong ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong những năm qua, nguyên nhân thực trạng đó và xác định phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT ngành ô tô trong ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ ĐỨC LINH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ô TÔ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ ĐỨC LINH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ô TÔ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM QUỐC TRUNG XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH CÁN BỘ HƢỚNG DẪN HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. PHẠM QUỐC TRUNG PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của thầy giáo phụ trách hướng dẫn. Các số liệu và các trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc đáng tin cậy.
  4. LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý cho phép của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS Phạm Quốc Trung tôi đã thực hiện đề tài: “Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô ở Việt Nam”. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình, học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - PGS.TS Phạm Quốc Trung đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh chị em trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện nhất song do buổi đầu mới làm quen công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với nhiều kiến thức thực tế mới và hạn chế về kinh nghiệm nên không thể tránh được những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhìn thấy được. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 01 năm 2018 Hồ Đức Linh
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU/HÌNH ................................................................. ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4 4. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM ................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống.............................................. 5 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 5 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................... 7 1.2. Cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ................................................ 7 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ ..................................... 7 1.2.2. Vai trò của CNHT trong HNKT quốc tế ............................................... 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành ô tô ở Việt Nam ...........21 1.3.1. Nội dung phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô ở Việt Nam .......... 21 1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ngành ô tô..................... 26 1.4.Kinh nghiệm của một số nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô ...29 1.4.1.Kinh nghiệm phát triển CNHT ngành ô tô của một số quốc gia ........... 29 1.4.2. Một số bài học từ các nước trên có thể vận dụng vào phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ........................................................................... 38 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
  6. 2.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng ...............................................................42 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................................42 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp................................................................42 2.2.2. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp ....................................... 44 2.2.3. Phương pháp so sánh ............................................................................ 45 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ô TÔ Ở VIỆT NAM.......................................................................................... 46 3.1. Hiện trạng về ngành công nghiệp ô tô Việt nam ...............................................46 3.1.1. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam giai đoạn 2000-2016 ..................... 46 Hình 3.1. Lượng xe tiêu thụ theo các phân khúc khác nhau, 2000 – 2013..... 47 3.1.2. Các yếu tố tác động đến công nghiệp ô tô thời gian qua ..................... 48 3.2. Thực trạng phát triển CNHT ngành ô tô Việt Nam...........................................48 3.2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi trường, điều kiện để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô .......................................................... 48 3.2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ........... 52 Hình 3.2: Giá trị phụ tùng linh kiện ô tô của doanh nghiệp FDI giai đoạn 2012 – 2015 .............................................................................................................. 55 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về doanh nghiệp nội địa sản xuất .......................... 59 phụ tùng linh kiện ô tô ở Việt Nam................................................................. 59 Bảng 3.2: Số liệu doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng .......................... 60 Bảng 3.3: Một số phụ tùng linh kiện ô tô do doanh nghiệp nội địa sản xuất ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ....................................................................... 62 3.2.3. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô ......................................................................................... 69 3.3. Một số nhận xét về CNHT ngành công nghiệp ô tô ..........................................71 3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 71 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 72
  7. Chƣơng 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2030........................................................................................................ 77 4.1. Mục tiêu phát triển CNHT ngành công nghiệp ô tô ..........................................77 4.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 77 4.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 77 Bảng 4.2. Mức độ đáp ứng xe ô tô sản xuất trong nước so với nhu cầu......... 78 Bảng 4.3. Mục tiêu xuất khẩu xe nguyên chiếc và phụ tùng ......................... 78 4.2. Giải pháp phát triển CNHT ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam giai đoạn 2017-2030 .....................................................................................................................81 4.2.1. Những hỗ trợ về chính sách từ phía Chính phủ .................................... 81 4.2.2. Các giải pháp về vốn ............................................................................. 82 4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng .................................................. 83 4.2.4. Nâng cao năng lực công nghệ và trình độ quản lý ............................... 84 4.2.5. Phát triển mạng lưới doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện ô tô........... 85 4.2.6. Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và thúc đẩy xuất khẩu ........... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 CNHT Công nghiệp hỗ trợ 3 HNKT Hội nhập kinh tế 4 MNCs Tập đoàn đa quốc gia 5 KHCN Khoa học công nghệ 6 CNH Công nghiệp hóa 7 HĐH Hiện đại hóa 8 TNCs Tập đoàn xuyên quốc gia 9 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 10 DNTN Doanh nghiệp tư nhân i
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu về doanh nghiệp nội địa sản xuất 59 2 Bảng 3.2 Số liệu doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng 60 Một số phụ tùng linh kiện ô tô do doanh nghiệp nội 3 Bảng 3.3 62 địa sản xuất ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Sản lượng xe và tốc độ tăng trưởng sản xuất giai đoạn 4 Bảng 4.1 77 2015 - 2030 Mức độ đáp ứng xe ô tô sản xuất trong nước so với 5 Bảng 4.2 78 nhu cầu 6 Bảng 4.3 Mục tiêu xuất khẩu xe nguyên chiếc và phụ tùng 78 7 Bảng 4.4 Tỷ lệ nội địa hóa đối với các loại xe đến năm 2030 79 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang Lượng xe tiêu thụ theo các phân khúc khác nhau, 2000 – 1 Hình 3.1 47 2013 Giá trị phụ tùng linh kiện ô tô của doanh nghiệp FDI 2 Hình 3.2 55 giai đoạn 2012 – 2015 ii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ khi Việt Nam tiến hành đổi mới kinh tế năm 1986, nền kinh tế đã có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập đầu người tăng trưởng cao. Công ăn việc làm và mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Trong quá trình này, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020. Đóng góp quan trọng vào sự thành công của chiến lược này phải kể đến ngành công nghiệp ô tô, mà cốt lõi là ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô nội địa Việt Nam. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam chính thức được hình thành kể từ khi xuất hiện 2 liên doanh lắp ráp ô tô đầu tiên vào năm 1991. Kể từ thời điểm đó đến nay đã xuất hiện thêm nhiều công ty lắp ráp ô tô tại Việt Nam. Số lượng các công ty đăng ký đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam có thời kỳ lên tới 52 công ty. Sau đó, một số công ty giải thể do hoạt động không hiệu quả, một số công ty mới xuất hiện nên đến thời điểm cuối năm 2010, ngành lắp ráp ô tô tại Việt Nam chỉ còn 18 công ty. Đối với ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô, trước năm 2002, Việt Nam chưa có khái niệm về ngành này. Ô tô sản xuất ở Việt Nam, theo quy định, đều lắp ráp theo bộ linh kiện. Quy định về bộ linh kiện dựa trên hàm lượng nội địa trong sản phẩm lắp ráp cuối cùng dưới một trong số các hình thức tăng dần về tỷ lệ nội địa và mức độ ưu đãi: SKD, CKD1, CKD2, IKD. Tuy nhiên, không có công ty nào đáp ứng yêu cầu lắp ráp xe dạng IKD, tỷ lệ nội địa hóa của ô tô sản xuất tại Việt Nam rất thấp. Từ năm 2002 đến 2005, Chính phủ bãi bỏ các quy định cho phép lắp ráp xe dạng SKD và VKD1, xe ô tô sản xuất tại Việt Nam theo 2 hình thức CKD và IKD. Từ năm 2005, Bộ Tài chính ban 1
  11. hành biểu thuế mới đồng nghĩa với việc các quy định về tỷ lệ nội địa được bãi bỏ, đánh dấu sự ra đời của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô. Tuy nhiên, đến nay công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô vẫn kém phát triển cả về số lượng, năng lực các công ty trong ngành, số lượng chủng loại và chất lượng sản phẩm, cũng như khả năng cung cấp. Theo thống kê gần đây, số lượng các nhà cung cấp chỉ khoảng 60 công ty, trong đó gần 30 công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Các công ty của Việt Nam có số lượng nhỏ, vốn là các công ty cơ khí, sản xuất chất dẻo, nhựa, trình độ công nghệ còn kém, không có kinh nghiệm trong ngành ô tô. Các công ty này hầu hết chưa đủ khả năng cung cấp một sản phẩm hoàn chỉnh cho ngành lắp ráp, chủ yếu cung cấp các bán linh kiện hoặc nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất linh kiện, sản phẩm không có hàm lượng kỹ thuật cao. Các công ty lắp ráp cũng tham gia vào công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô. Một số công ty lắp ráp ô tô tự sản xuất linh kiện, chi tiết để lắp ráp. Các chi tiết được sản xuất tạo giá trị lớn nhất là các chi tiếp dập ép dùng làm thân vỏ hoặc khung xe, một số công ty đã có thể tự sản xuất khuôn mẫu. Ngoài vai trò trực tiếp sản xuất, các công ty lắp ráp tham gia vào việc phát triển hệ thống các nhà cung cấp. Toyota Việt Nam là công ty dẫn đầu tại Việt Nam về sản xuất ô tô và phát triển công nghiệp hỗ trợ. Như vậy, năng lực sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam còn thấp, thể hiện qua ba yếu tố chính là vốn, công nghệ và kinh nghiệm, dẫn đến sự yếu kém về chất lượng sản phẩm, giá và tiến độ giao hàng. Hơn nữa, Việt Nam chưa có đầy đủ cơ sở hạ tầng cần thiết để phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô, điều này gây trở ngại lớn cho các nhà sản xuất sản phẩm hỗ trợ toàn cầu muốn đầu tư hoặc liên kết đầu tư. Ngoài ra, công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam còn gặp một số bất lợi khác như tình trạng thiếu nguyên liệu, công nghệ khuôn mẫu kém phát triển, thiếu hệ thống thông tin hỗ trợ 2
  12. việc tìm kiếm, hợp tác và phát triển sản phẩm. Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách, biện pháp để xây dựng và phát triển ngành ô tô Việt Nam cũng như công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô. Nói cách khác, những thành tựu cũng như hạn chế của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam hiện nay chịu ảnh hưởng khá lớn từ các chính sách của Chính phủ. Nghiên cứu này sẽ xem xét các chính sách về ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô và sự ảnh hưởng của chúng đối với ngành, từ đó đưa ra một số đề xuất về chính sách nhằm phát triển về chất ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô của Việt Nam. Để góp phần vào giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích tình hình và nguyên nhân của hiện trạng trên, đồng thời đề xuất các biện pháp phát triển CNHT ngành ô tô ở Việt Nam trong thời gian tới, học viên lựa chọn vấn đề “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ô tô ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu: Việt Nam cần làm gì để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế? 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển CNHT ngành ô tô trong tiến trình phát triển ngành công nghiệp nói riêng, đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước nói chung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; - Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng của việc phát triển này ở nước ta để đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy CNHT ngành ô tô trường hợp trong ngành công nghiệp ô tô. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về CNHT ngành ô tô. 3
  13. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT ngành ô tô trong ngành công nghiệp ô tô của một số quốc gia. Từ đó rút ra một số bài học có giá trị tham khảo đối với Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng CNHT ngành ô tô trong ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong những năm qua, nguyên nhân thực trạng đó và xác định phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT ngành ô tô trong ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu CNHT ngành ô tô ở Việt Nam bao gồm hệ thống các cơ sở sản xuất chuyên đảm nhiệm cung cấp đầu vào (thiết kế, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, linh phụ kiện…) phục vụ chế tạo, lắp ráp đồng bộ các sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Học viên đi sâu nghiên cứu ngành CNHT trong ngành công nghiệp ô tô. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu CNHT ngành công nghiệp ô tô. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu CNHT ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016. 4. Kết cấu của luận văn Nội dung của luận văn có kết cấu gồm 4 chương Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam Chương II. Phương pháp nghiên cứu luận văn Chương III. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam Chương IV. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam giai đoạn 2017-2030 4
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hai tác giả Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền có bài: "Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam" trong đó bàn về vai trò của CNHT trong nền kinh tế, một số vấn đề lý luận và thực tiễn quốc tế và trong hoạch định chính sách thúc đẩy CNHT trên thế giới và trong nước, giới thiệu một số kinh nghiệm quốc tế (của Malaixia và Thái Lan) trong thúc đẩy CNHT phát triển, phân tích những nét cơ bản về CNHT ở Việt Nam và đề xuất một số định hướng chính sách chủ yếu để đẩy nhanh phát triển CNHT của đất nước . “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành ô tô để đáp ứng nhu cầu của các DN lắp ráp ô tô tại Việt Nam (tập trung nghiên cứu các DN tại Nhật Bản)”, luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Huế, hướng phân tích, đánh giá mô hình phát triển, kinh nghiệm phát triển CN ô tô ở Nhật Bản, thực tiễn các công ty lắp ráp ô tô FDI ở Việt Nam, đề xuất giải pháp phát triển CNHT đáp ứng nhu cầu của các công ty lắp ráp ô tô về loại sản phẩm này. “Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Kim Thu, nhằm làm rõ những vấn đề về CNHT, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng trong bối cảnh, điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích những cơ hội và thách thức đối với CNHT, đề xuất quan điểm và giải pháp cho phát triển CNHT trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta, trong đó chú ý giải pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại cho phát triển CNHT. “Công nghiệp hỗ trợ trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam”, luận 5
  15. án tiến sĩ kinh tế của Hà Thị Hương Lan, nghiên cứu về vai trò của phát triển CNHT đối với nền kinh tế quốc dân và ngành CN, kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển CNHT trong một số ngành CN và bài học ở nước ta, phân tích thực trạng CNHT trong ngành CN xe máy, dệt may và điện tử, đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu phát triển CNHT trong một số ngành CN ở Việt Nam. Bài "Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nước và hàm ý cho Việt Nam" của TS Nguyễn Thị Tường Anh, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNHT, trong đó có CNHT ngành ô tô của Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản, từ đó rút ra một số bài học tham khảo hữu ích để đưa CNHT ở nước ta phát triển trong thời gian tới. Hai tác giả Nhâm Phong Tuân, Trần Đức Hiệp nghiên cứu "Ảnh hưởng của các chính sách tới sự phát triển của ngành CNHT ô tô Việt Nam" , nội dung bài viết tập trung phân tích sự ảnh hưởng của các chính sách tới phát triển ngành CNHT ô tô của Việt Nam trong những năm qua, như nhóm chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, nhóm chính sách phát triển các DN mới, nhóm chính sách khu, cụm CN, nhóm chính sách hỗ trợ tài chính và thuế; phân tích thực trạng CNHT ngành ô tô Việt Nam, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Đề tài khoa học cấp bộ: “Điều tra, khảo sát khả năng sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô ở Việt Nam”, do Hội kỹ sư ô tô Việt Nam, Trung tâm phát triển công nghệ ô tô thực hiện, nhằm khái quát thực trạng và đề xuất các biện pháp, khuyến khích phát triển CNHT ngành ô tô ở Việt Nam. TS. Trần Văn Hào với bài: “Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: Nhìn từ thực trạng chính sách”, xác định rằng chiến lược phát triển ngành CNHT ở Việt Nam đã được đề ra hơn một thập kỷ qua nhưng hiện mới đang khởi động, vẫn mới chỉ qua vạch xuất phát. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò và tiềm năng của ngành này với việc cần làm trước tiên là bắt đầu từ chính sách tạo nguồn lực. 6
  16. 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu Các công trình nghiên cứu phần nào đã chỉ ra thực trạng của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, đưa ra những thực trạng, giải pháp phát triển ngành công nghiệp này. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt và hệ thống về việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô ở Việt Nam. Chính vì thế tác giả nghiên cứu đề tài này là cần thiết và có tính mới. Các công trình nghiên cứu ở trên có giá trị tham khảo quý báu đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này. 1.2. Cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ 1.2.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ Sự xuất hiện ngành CNHT. Công nghiệp hỗ trợ (Supporting industry – SI), còn được gọi là công nghiệp hỗ trợ hay công nghiệp bổ trợ. Thuật ngữ CNHT bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên vào giữa những năm 60 thế kỷ XX (trong Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Châu Á), phổ biến ở Nhật Bản và sau này là các nước công nghiệp trẻ ở châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, nơi mà các chi tiết sản phẩm thường được gia công ở một đơn vị sản xuất khác với nơi chế tạo, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. CNHT xuất phát ban đầu từ cách thức tổ chức sản xuất của người Nhật trong quá trình xây dựng các mắt xích chuyên môn hóa từng công đoạn sản xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp. Ở các quốc gia khác nhau, khái niệm về CNHT có những khác biệt nhất định. Một doanh nghiệp hay tập đoàn lắp ráp sản phẩm cuối cùng nắm giữ vai trò trung tâm kiểm soát và điều phối các luồng hàng hóa và thông tin giữa vô số các công ty độc lập mang tính sản 7
  17. xuất kinh doanh mạng toàn cầu. Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp được cung cấp bởi các đơn vị ngoài doanh nghiệp đó hoặc là qua hệ thống tổ chức thầu phụ/vệ tinh của doanh nghiệp (subcontracting) hoặc là hướng thị trường (market – based). Giữa các nhà sản xuất – lắp ráp với các nhà sản xuất hỗ trợ cũng hình thành nhiều quan hệ hợp tác kinh doanh có thứ bậc khác nhau. Những nhận thức khác nhau về CNHT: CNHT là khái niệm có tính tương đối, cho nên ở các quốc gia khác nhau việc hiểu và phân biệt CNHT cũng theo những phạm vi khác nhau. Thậm chí ngay trong một quốc gia cũng chưa có sự thống nhất rõ ràng. Chẳng hạn như Bộ Công nghiệp Thái Lan đưa ra khái niệm: CNHT là ngành công nghiệp phụ giúp cho việc lắp ráp các sản phẩm cuối cùng, thông qua cung cấp các bộ phận, chi tiết hoặc các sản phẩm hàng hóa/dịch vụ trung gian khác. Theo Văn phòng phát triển CNHT Thái Lan thì CNHT được hiểu là các ngành cung cấp các linh phụ kiện, máy móc, thiết bị và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như đóng gói, kiểm tra sản phẩm … cho các ngành công nghiệp cơ bản. Còn theo Cục Đầu tư Thái Lan (BOI), CNHT được hiểu là các ngành sản xuất các sản phẩm gia công khuôn mẫu, dập, đúc, rèn và gia công nhiệt. Trong khi đó, Bộ Năng lượng Mỹ lại cho rằng CNHT là những ngành công nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trước khi chúng được đưa ra thị trường. Theo Bộ Công nghiệp Đài Loan: Vì sản xuất sản phẩm với tất cả các bộ phận chi tiết (sản xuất trọn gói), các công đoạn sản phẩm sẽ được chuyên môn hóa thành từng phần, và mỗi ngành công nghiệp chỉ sản xuất một phần của sản phẩm đó. Quá trình chuyên môn hóa như vậy được hiểu là CNHT. Theo Bộ Công nghiệp và Thương mại Nhật Bản (MITI), nay là Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp – METI, CNHT được hiểu là những ngành sản xuất những vật dụng cần thiết như nguyên liệu thô, phụ tùng, hàng hóa tư bản … cho các ngành công nghiệp lắp ráp, như ô tô, điện, điện tử, đóng tàu, … 8
  18. Tại Việt Nam, thuật ngữ CNHT được bàn đến khá muộn so với nhiều nước, do trước đó phải chịu ảnh hưởng của cơ chế tự cung tự cấp, cơ cấu sản xuất tích hợp phổ biến theo chiều dọc trong nội bộ doanh nghiệp, mà ít có sự liên kết theo chiều ngang thông qua hợp tác với các doanh nghiệp khác. Theo GS Trần Văn Thọ, “CNHT chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Cụ thể là những linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm…, và cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế. Vẫn theo GS, sản phẩm CNHT thường được sản xuất với qui mô nhỏ, thực hiện bởi các DNV&N. Do đó, trong ngành ô tô chẳng hạn, các bộ phận như đầu máy xe, thân xe, bánh xe... thường không được kể là CNHT, vì chủ yếu do các công ty lớn sản xuất với qui mô lớn. Trong ngành này, CNHT là những linh kiện, những phụ liệu ở cấp thấp hơn được cung cấp để sản xuất ra đầu xe máy, thân xe.... Theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành CNHT, Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Theo đó, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ bao gồm: vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Thực chất, tính chất phụ trợ, hỗ trợ thường hay bị che lấp bởi mối quan hệ trao đổi nội bộ giữa các ngành công nghiệp với nhau, vì thế sẽ có những quan niệm khác nhau về CNHT. Một số nhà nghiên cứu chính sách đã đưa ra những quan niệm khác nhau về CNHT. 9
  19. Có quan niệm cho rằng CNHT bao gồm những ngành sản xuất sản phẩm trung gian có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất một loại sản phẩm cuối cùng nhất định. Tùy từng loại sản phẩm cụ thể cần sản xuất, những sản phẩm trung gian có thể bao gồm nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng, các bộ phận (chi tiết, riêng lẻ), phụ liệu, bao bì, nhãn mác … Quan niệm khác thì cho rằng CNHT là toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất ra các thành phẩm chính. Nó bao gồm những linh kiện, phụ kiện, nguyên liệu, nguyên liệu sơ chế, phụ liệu, phụ tùng, bao bì, sản phẩm trung gian … Như vậy, các quan niệm trên một nói tới những loại sản phẩm sản xuất. Do đó, có thể nói “công nghiệp hỗ trợ” là một thuật ngữ khá mơ hồ, nếu không có một khái niệm cụ thể thì khó có thể xác định được đó là ngành công nghiệp nào, hỗ trợ cái gì và cho ai. Do đó, có sự tương đối trong khái niệm của CNHT nên việc phân biệt phạm vi của CNHT cũng chưa được thống nhất. Hiện nay, dựa vào phạm vi hoạt động, có ba khái niệm về CNHT: - CNHT là những ngành cung cấp linh kiện, phụ tùng và các công cụ để sản xuất ra những linh kiện, phụ tùng đó; - CNHT là những ngành công nghiệp cung cấp phụ tùng, linh kiện, công cụ để sản xuất linh kiện, phụ tùng này và các dịch vụ sản xuất như hậu cần, kho bãi, phân phối và bảo hiểm; - CNHT là những ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ hàng hóa đầu vào (nguyên liệu thép, nhựa, hóa chất …), hàng hóa tư bản (máy móc, công cụ) và hàng hóa trung gian (linh kiện, phụ tùng). 1.2.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ Từ khái niệm CNHT nêu trên, có thể rút ra một số đặc điểm chính của CNHT như sau: CNHT là một bộ phận của công nghiệp. 10
  20. - CNHT phát triển gắn kết với ngành, phân ngành công nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp cụ thể nào đó (đối tượng hỗ trợ) và có nhiều tầng cấp tích hợp theo cả chiều dọc và chiều ngang. Sự phát triển của CNHT có tác dụng thúc đẩy những ngành công nghiệp (sản phẩm) phát triển. Mục tiêu của công nghiệp ở nước ta là phải thay đổi căn bản tỷ lệ của 3 nhóm sản phẩm công nghiệp, gồm: chế tạo, gia công - chế biến và nguyên liệu. Thay đổi tỷ lệ này là thay đổi cơ cấu hàng hóa và có tác động rất lớn đến cơ cấu các ngành sản xuất công nghiệp trong nước, cũng như cơ cấu nội bộ mỗi phân ngành công nghiệp. Nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị tăng thêm trong sản phẩm CNHT chính là nâng cao giá trị của sản phẩm công nghiệp. Đồng thời chuyển xu hướng xuất khẩu sản phẩm “thô” (tài nguyên khoáng sản) sang xu hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến, công nghiệp kỹ thuật cao. Hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên khoáng sản và các mặt hàng chưa qua chế biến. Chuyên môn hóa sản xuất các yếu tố đầu vào phục vụ chế tạo, lắp ráp đồng bộ các sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Thu hút đầu ra của các cơ sở sản xuất hỗ trợ cấp dưới theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch sản xuất chính (chiều tác động). CNHT xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lưới tổ chức phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ. Quy mô và trình độ phát triển của CNHT phụ thuộc vào quy mô và trình độ phát triển của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng cung ra trên thị trường. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2