intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám - Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

44
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá và phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động du lịch tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám - Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG NGỌC ÁNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI DI TÍCH VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG NGỌC ÁNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI DI TÍCH VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM – HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã Số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Tuyến - người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo và toàn thể các anh, chị em đang công tác tại Sở Du lịch Hà Nội, di tích Văn Miếu, Quốc Tử Giám đã cung cấp số liệu và những thông tin hữu ích, các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày…tháng…năm 2020 Tác giả
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................ iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ ..................................................................................................................5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5 1.2. Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá .................................................7 1.2.1. Di tích lịch sử văn hoá ..................................................................................7 1.2.2. Khái niệm hoạt động du lịch tại các điểm di tích lịch sử văn hoá ..............14 1.2.3. Đặc trưng của hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá .................16 1.2.4. Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá ...........................18 1.3. Quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá ..................................22 1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................22 1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá ............26 1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá .31 1.3.4. Tiêu chí đánh giá về quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá ..34 1.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động du lịch tại một số di tích lịch sử văn hoá........40 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động du lịch tại di tích Đền Ngọc Sơn ..............40 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động du lịch ở di tích Cổ Loa ...........................41 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho khu di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám .42 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................43 2.1. Phương pháp luận và mô hình nghiên cứu .........................................................43 2.2. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................44 2.2.1. Dữ liệu thứ cấp ............................................................................................44 2.2.2. Dữ liệu sơ cấp..............................................................................................45
  6. 2.3. Phương pháp xử lý thông tin ..............................................................................47 2.3.1 Phương pháp logic - lịch sử .........................................................................48 2.3.2 Phương pháp thống kê, mô tả.......................................................................49 2.3.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ..............................................................49 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI DI TÍCH VĂN MIẾU – QUỐC TỬ GIÁM – HÀ NỘI ...........................................................51 3.1. Tổng quan về di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám .............................................51 3.1.1. Giới thiệu về khu di tích lịch sử văn hoá Văn Miếu – Quốc Tử Giám .......51 3.1.2. Các giá trị của Văn Miếu – Quốc Tử Giám ................................................52 3.1.3. Kết quả hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ..............54 3.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ....................................................................................................................57 3.2.1. Bộ máy quản lý (chủ thể quản lý) hoạt động du lịch ..................................57 3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức hoạt động du lịch .........................61 3.2.3 Thực hiện quản lý hoạt động du lịch ............................................................64 3.2.4 Kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch ...........................................................82 3.3. Đánh giá công tác quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ....................................................................................................................82 3.3.1. Một số thành tựu đạt được ..........................................................................82 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................84 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI DI TÍCH VĂN MIẾU – QUỐC TỬ GIÁM – HÀ NỘI ......................................................................................................86 4.1. Định hướng quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội .......................................................................................................................86 4.1.1. Mục tiêu phát triển ......................................................................................86 4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý hoạt động du lịch ......................................87 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội trong thời gian tới .............................................................88
  7. 4.2.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch và lập kế hoạch tổ chức du lịch tại di tích .88 4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý hoạt động du lịch ............................95 4.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động du lịch ............................................97 4.2.4 Tăng cường công tác bảo vệ môi trưởng, cảnh quan di tích ..................... 101 4.2.5 Tăng cường kiểm tra, thanh tra các hoạt động du lịch tại di tích.............. 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 105 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Giải nghĩa 1 BQL Ban Quản lý 2 CHXHCNVN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3 DT Di tích 4 DTLSVH Di tích lịch sử văn hóa 5 ĐHKT-ĐHQGHN Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội 6 HDV/TMV Hướng dẫn viên/ Thuyết minh viên 7 HĐDL Hoạt động du lịch 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KDDL Kinh doanh du lịch 10 UBND Ủy ban nhân dân Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên 11 UNESCO hợp quốc 12 UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới 13 VH,TT và DL Văn hóa, thể thao và du lịch 14 VMQTG Văn Miếu – Quốc Tử Giám i
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1. Mô tả mẫu điều tra 47 Đánh giá của khách về hoạt động trưng bày hiện vật 2 Bảng 3.1. tại Văn Miếu Quốc Tử Giám chia theo đối tượng 65 khách du lịch Đánh giá của khách về hoạt động trưng bày hiện vật 3 Bảng 3.2. 67 tại cụm di tíc Đánh giá của khách về hoạt động hướng dẫn tham 4 Bảng 3.3. 69 quan tại di tích 5 Bảng 3.4. Đánh giá của khách về hoạt động lễ hội tại di tích 71 Đánh giá của khách về hoạt động biểu diễn nghệ 6 Bảng 3.5. 74 thuật tại di tích Đánh giá của khách về hoạt động bán hàng lưu niệm 7 Bảng 3.6. 76 tại di tích Đánh giá của khách về hoạt động biểu diễn nghệ 8 Bảng 3.7. 77 thuật tại di tích 9 Bảng 3.8. Đánh giá của du khách về cảm nhận khi tới di tích 78 ii
  10. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TT Bảng Nội dung Trang Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động du lịch của đơn vị 1 Hình 1.1 27 quản lý di tích 2 Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của luận văn 43 Biểu đồ số lượng khách du lịch đến với di tích Văn 3 Hình 3.1 55 Miếu Quốc Tử Giám giai đoạn 6/2016 – 6/2019 Hình 3.2 Biểu đồ số lượng khách du lịch đến với Văn Miếu 4 56 Quốc Tử Giám theo tháng năm 2018 5 Hình 3.3 Phân công quản lý di tích trên địa bàn Hà Nội 58 Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cấp đơn vị di tích 6 59 Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hình 3.5 Số lượng cán bộ nhân viên tại Trung tâm hoạt động 7 60 Văn hóa khoa học Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hình 3.6 Tỷ lệ mong muốn tham gia lễ hội tại Văn Miếu – 8 72 Quốc Tử Giám iii
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh tế, xã hội càng phát triển thì con người càng quan tâm tới các hoạt động dịch vụ và du lịch trở nên là một nhu cầu không thể thiếu của mọi người dân trên thế giới. Khi cuộc sống vượt ra khỏi những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở thì con người luôn có xu hướng tìm hiểu nhiều hơn về thế giới xung quanh nhất là những giá trị văn hoá, lịch sử không chỉ ở nơi mình sinh sống để làm giàu có hơn hiểu biết. Vì thế, hoạt động du lịch ngày càng trở thành một ngành kinh tế quan trọng mang lại giá trị lớn cho nền kinh tế của nhiều quốc gia. Với một quốc gia giàu truyền thống dân tộc, văn hoá đa dạng, phong phú và bề dày lịch sử dáng tự hào, Việt Nam có thể khai thác được rất nhiều hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá. Phát triển hoạt động du lịch còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế xã hội, là điểm thu hút sự quan tâm của thế giới và từ đó thúc đẩy các hoạt động giao lưu, hợp tác mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế - xã hội đất nước. Ở mỗi điểm di tích lịch sử văn hoá, các hoạt động du lịch được tổ chức với nhiều hình thức khác nhau như tham quan, hướng dẫn thông tin, tái hiện văn hoá lịch sử, tổ chức lễ hội, bán hàng lưu niệm… nhằm mục đích giúp du khách cảm nhận rõ nét nhất về văn hoá – lịch sử nơi này, đồng thời đáp ứng những nhu cầu, mong muốn khác của du khách về nghỉ ngơi, giải trí, lưu giữ kỷ niệm… Bên cạnh đó, các hoạt động du lịch còn tạo ra các nguồn thu để bảo tồn, trùng tu, phát huy giá trị của di tích lịch sử văn hoá. Muốn đạt được đầy đủ các mục đích trên, hoạt động du lịch tại các điểm di tích lịch sử văn hoá cần phải được quản lý chặt chẽ. Khi ngành du lịch phát triển, lượng khách du lịch ngày càng tăng lên ở các điểm di tích lịch sử văn hoá thì quản lý các hoạt động du lịch càng trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các hoạt động du lịch được thực hiện một cách hiệu quả trong điều kiện địa điểm, không gian, thời gian đặc thù nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Hoạt động quản lý phải đảm bảo tính thống nhất, được 1
  12. thực hiện “bài bản” mới tránh được sự lộn xộn, những vấn đề gây ảnh hưởng xấu tới sự cảm nhận, hưởng thụ và tâm lý của du khách. Nói cách khác, quản lý hoạt động du lịch là hướng tới đảm bảo sự hài lòng của khách hàng đối với các hoạt động du lịch nhất là ở các điểm di tích lịch sử văn hoá. Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước. Hà Nội có nguồn tài nguyên du lịch phong phú với rất nhiều danh lam thắng cảnh. Trong đó có di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám được coi là một trong những biểu tượng của Hà Nội. Chính vì vậy, nơi đây hàng ngày đón rất nhiều lượt khách ghé thăm. Đây là cũng là di tích lịch sử văn hoá lâu đời, được chính quyền thành phố quan tâm đặc biệt. Nhưng đến nay, việc tổ chức các hoạt động du lịch tại đây vẫn còn những bất cập. Các hoạt động cung ứng dịch vụ tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám đôi lúc còn chưa phù hợp về nội dung và quy trình tổ chức, chưa đảm bảo được nguyên tắc bảo tồn và khai thác. Những hạn chế đó liên quan đến việc quản lý hoạt động du lịch của cơ quan hữu quan. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần thiết phải có nghiên cứu sâu sắc để đánh giá công tác quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám để tìm ra những hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhất nhằm phát triển hoạt động du lịch tại khu di tích đặc biệt này. Với lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám - Hà Nội” làm luận văn nhằm góp phần vào việc tìm giải pháp quản lý để khai thác hết tiềm năng cũng như khắc phục những hạn chế còn tồi tại đưa Văn Miếu – Quốc Tử Giám trở thành điểm đến được đánh giá cao về sự hài lòng của khách hàng và đưa kinh tế du lịch của thành phố Hà Nội ngày càng phát triển. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Trung tâm hoạt động Văn hóa khoa học Văn Miếu – Quốc Tử Giám cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động du lịch tại điểm di tích này trong thời gian tới 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá và phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử 2
  13. Giám – Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động du lịch tại đây. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động du lịch tại các điểm di tích lịch sử văn hoá. - Phân tích thực trạng quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám trong những năm qua, từ đó rút ra những thành công và những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trên cơ sở giải quyết các vấn đề hạn chế đã tìm ra trong quá trình nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018. + Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý hoạt động du lịch tại di tích lịch sử văn hoá bao gồm: xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức hoạt động du lịch, xây dựng bộ máy quản lý hoạt động du lịch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát việc tổ chức hoạt động du lịch. + Chủ thể quản lý là Trung tâm hoạt động Văn hóa khoa học Văn Miếu – Quốc Tử Giám. 4. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá 3
  14. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội Chương 4: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội 4
  15. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay, du lịch được coi là ngành dịch vụ mũi nhọn ở rất nhiều tỉnh thành. Chính vì vậy, ngành “công nghiệp không khói” luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm của không chỉ các nhà nghiên cứu mà còn cả các nhà quản lý ở nhiều cấp khác nhau. Để phát triển ngành dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận, điều quan trọng phải quản lý được các hoạt động diễn ra trong ngành. Có rất nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động du lịch với những tiếp cận khác nhau, cụ thể như: Công trình nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế - Tổng cục Du lịch do Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Vân (2010) làm chủ nhiệm với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực du lịch”. Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch dưới góc độ quản lý nhà nước; Rất nhiều công trình nghiên cứu khác về công tác quản lý hoạt động du lịch của Nhà nước như của Nguyễn Minh Đức (2007) về "Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Tác phẩm đã đặt vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh. Tác giả phân tích thực trạng trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để chỉ ra những đặc trưng của hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La. Từ đó, đánh giá và đề xuất các giải pháp phù hợp cho tỉnh trong phát triển hoạt động du lịch. Trần Xuân Ảnh (2007), "Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thị trường du lịch" lại tiếp cận du lịch bằng khía cạnh thị trường. Công tác quản lý nhà nước về du lịch là một trong những công tác quản lý thị trường một ngành dịch vụ nhất định. Từ đó, hoạt động quản lý Nhà nước được phân tích xoay quanh đối tượng nghiên cứu với những giải pháp khá chung, không thể hiện đặc thù địa phương. 5
  16. Như vậy, các tài liệu thường xoay quanh công tác quản lý Nhà nước về du lịch hay công tác quản lý của công ty khai thác du lịch. Mặc dù, tiếp cận vấn đề ở khía cạnh riêng nhưng các tài liệu cũng đã đặt ra cơ sở nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động du lịch làm nền tảng cho việc xây dựng những khung khổ lý luận cơ bản. Mặc dù số lượng các điểm DTLSVH ở Việt Nam rất lớn nhưng các công trình nghiên cứu riêng về quản lý hoạt động du lịch tại các DTLSVH lại không nhiều. Hạ Thị Ngọc Hà (2017) đã nghiên cứu về “Quản lý hoạt động du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn - Hà Nội, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã xây dựng một khung khổ lý luận khá đầy đủ về quản lý hoạt động du lịch. Không chỉ vậy, luận văn còn có giá trị thực tiễn khi phân tích, đánh giá công tác quản lý hoạt động du lịch ở Hương Sơn. Ở đây, tác giả cũng chỉ ra các cấp quản lý đối với hoạt động du lịch tại các di tích văn hoá và vai trò quan trọng của Ban quản lý di tích cũng như các cơ quan chức năng địa phương trong quản lý hoạt động du lịch ở một điểm DTLSVH. Đỗ Hồng Thủy (2014) lại nghiên cứu về “Quản lý nhà nước về bảo tồn khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” với tiếp cận về quản lý Nhà nước. Tác giả đã chỉ ra những đặc trưng của các khu bảo tồn di tích lịch sử và sự cần thiết phải quản lý các di tích trong khu bảo tồn để khai thác các giá trị văn hoá cũng như cung cấp dịch vụ tâm linh cho khách du lịch ở địa phương. Ngoài ra, luận văn còn phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong quản lý Nhà nước đối với các khu bảo tồn di tích lịch sử. Chủ thể quản lý được luận văn đề cập là các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh với những hoạt động quản lý Nhà nước đặc thù. Trần Đức Nguyên (2015) chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trong cuốn “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa”. Luận án không nghiên cứu theo tiếp cận kinh tế mà theo tiếp cận văn hoá. Vì vậy, toàn bộ nội dung của luận án tập trung vào công tác bảo tồn di tích lịch sử văn hoá lâu đời, những kỹ thuật bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hoá của khu di tích và công tác quản lý không được nhìn nhận theo hướng quản lý hoạt động du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 6
  17. Nguyễn Văn Đức (2013) lại chỉ nghiên cứu khía cạnh “tổ chức hoạt động du lịch tại một số di tích lịch sử văn hóa quốc gia của Hà Nội theo hướng phát triển bền vững”. Trong đó, luận án phân tích công tác tổ chức hoạt động du lịch là một trong những chức năng quản lý du lịch ở điểm DTLSVH. Mặc dù luận án đã xây dựng một khung lý luận đầy đủ và chặt chẽ, nêu được khái niệm, nội dung của công tác tổ chức hoạt động du lịch cũng như đặc thù tổ chức hoạt động du lịch tại điểm DTLSVH, phân tích thực tiễn ở 3 điểm di tích tại Hà Nội nhưng giới hạn nghiên cứu còn khá hẹp. Có thể thấy, các đề tài đã khai thác những khía cạnh khác nhau nhưng chưa nghiên cứu tổng quát hơn vấn đề quản lý hoạt động du lịch tại DTLSVH. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về quản lý hoạt động du lịch tại di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám - Hà Nội cũng chưa được đề cập. Đây chính là “khoảng trống” để luận văn xác định được vấn đề nghiên cứu. 1.2. Hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hoá 1.2.1. Di tích lịch sử văn hoá 1.2.1.1. Khái niệm về di tích lịch sử văn hoá Di tích lịch sử văn hóa (DTLSVH) chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, những tinh hóa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hóa, kiến trúc, mỹ thuật của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. DTLSVH là tài nguyên nhân văn quý giá được hình thành, bảo tồn, tôn tạo của nhiều thế hệ ở các địa phương và các quốc gia. DTLSVH là khách thể của hoạt động du lịch. Mỗi quốc gia trên thế giới đều có những quy định về DTLSVH. Xem xét DTLSVH với tư cách là tài nguyên du lịch nhân văn với các giá trị nhân văn vật thể và phi vật thể có một số khái niệm tiêu biểu như sau: Theo Hiến chương Venice- Italia (1964), “Di tích lịch sử không chỉ là một công trình kiến trúc đơn chiếc mà cả khung cảnh đô thị hoặc nông thôn có chứng tích của một nền văn minh riêng, một phát triển có ý nghĩa hoặc một sự kiện lịch sử. Khái niệm này không chỉ áp dụng với những công trình nghệ thuật to lớn mà cả với những công trình khiên tốn hơn vốn đã, cùng với thời gian, thâu nạp được một ý nghĩa văn hóa”. 7
  18. Theo Đạo luật 16 về di sản lịch sử của Tây Ban Nha (1985), di sản lịch sử văn hóa được gọi là di tích lịch sử: “Di tích lịch sử bao gồm các bất động sản và các động sản có lợi ích nghệ thuật, có lợi ích sinh vật học, khảo cổ học, dân tộc học, khoa học hoặc kỹ thuật, cũng kể cả di sản tự nhiên và thư mục, các lớp mỏ, các khu vực khảo cổ, các thắng cảnh thiên nhiên, các công viên, các vườn có giá trị nghệ thuật lịch sử hay nhân chủng học. Theo công ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của UNESCO (1971), Di sản văn hóa là (1) Các di tích: Các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội họa hoành tráng, các yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ học, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học; (2) Các quần thể: Các nhóm công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do kiến trúc, sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hóa của chúng vào cảnh quan và (3) Các thắng cảnh: Các công trình của con người hoặc những công trình của con người kết hợp với công trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả các di chỉ khảo cổ học, có một giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học. Theo Luật Di sản văn hóa Việt Nam (2001) và Luật Di sản văn hóa bổ sung và sửa đổi của Việt Nam (2009) thì DTLSVH là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. DTLSVH phải có một trong các tiêu chí sau: (1) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước. (2) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử. (3) Địa chỉ khảo cổ học có giá trị tiêu biểu. (4) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật. 8
  19. Có thể định nghĩa chung nhất về di tích lịch sử văn hoá là “công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học tiêu biểu trong quá trình dựng xây đất nước hoặc có ảnh hưởng trong một giai đoạn lịch sử. Qua những khái niệm trên về di tích lịch sử văn hóa, có thể rút ra đặc điểm chung của DTLSVH như sau: Thứ nhất, di tích là một không gian vật chất cụ thể, khách quan như công trình, địa điểm, các di vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó và cảnh quan thiên nhân có sự kết hợp với các công trình kiến trúc hoặc địa điểm ghi dấu hoạt động của con người nằm trong khu vực cảnh quan thiên nhiên đó. Di tích tồn tại cụ thể trong một không gian và thời gian, các di tích có quy mô, kiến trúc khác nhau. Thứ hai, di tích không chỉ kết tinh những giá trị lao động xã hội của con người trong lịch sử sáng tạo mà còn kết tinh những giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa, khoa học. ĐIều này hết sức quan trọng, khẳng định trước hết nó thuộc sở hữu của người lao động sáng tạo ra nó, nhưng nó là tài sản quốc gia vì bản thân chứa đựng những giá trị điển hình xã hội. Thứ ba, di tích bao gồm những bộ phận cấu thành: môi trường, cảnh quan thiên nhiên xen kẽ, hoặc bao quanh di tích, những công trình, địa điểm liên quan tới sự kiện lịch sử; hoặc nhân vật lịch sử, danh nhân văn hóa và những giá trị văn hóa tinh thần hay còn gọi là văn hóa phi vật thể gắn với công trình, địa điểm đó. 1.2.1.2. Phân loại di tích lịch sử văn hoá Phân loại DTLSVH nhằm thống kê, đánh giá đúng hiện trạng, giá trị kho tàng di sản văn hoá cả vật thể và phi vật thể góp phần nghiên cứu khoa học, bảo tồn, tôn tạo, khai thác và phát huy các giá trị của di tích lịch sử văn hoá phục vụ du lịch. Có hai cách phân loại DTSLVH đó là phân loại theo tính chất và phân loại theo tiêu chí xếp hạng. Theo tính chất của di tích: Theo cách phân loại này di tích lịch sử văn hóa bao gồm: di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa nghệ thuật. - Di tích văn hóa khảo cổ: di tích khảo cổ là những công trình, địa điểm tồn tại trên mặt đất, trong lòng đất hoặc dưới nước mà ở đó lưu giữ những di vật, mọi 9
  20. vết tích sinh tồn trong những cấu trúc đã bị hoang phế có liên quan tới quá trình tồn tại và phát triển của một tộc người, một cộng đồng cư dân ở những thời điểm xa xưa của lịch sử. Di tích khảo cổ còn được gọi là: “di chỉ khảo cổ học” đây là một thuật ngữ khoa học về khảo cổ để chỉ các đối tượng hoạt động của khảo cổ học. Thông qua các đối tượng này, các nhà khảo cổ tiến hành thăm dò, khai quật, nghiên cứu về các dấu tích vật chất. Từ đó, tìm hiểu về xã hội mà cộng đồng dân cư đã sống trong những thời điểm nhất định của lịch sử đã trải qua trong quá khứ. - Di tích lịch sử: di tích lịch sử là những khu vực, địa điểm, các công trình với quy mô và tính chất khác nhau, ở đó lưu giữ và ghi lại những dấu ấn về các sự kiện nhân vật lịch sử tiêu biểu có tác động, ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của địa phương, đất nước và dân tộc. - Di tích kiến trúc nghệ thuật: di tích kiến trúc nghệ thuật là những công trình kiến trúc, điêu khắc với quy mô và tính chất khác nhau; các tác phẩm nghệ thuật của nhiều thời đại..., chúng được tạo dựng để phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo - tín ngưỡng, văn hóa - xã hội của các tầng lớp nhân dân. Theo tiêu chuẩn xếp hạng DTLSVH: các di tích lịch sử văn hoá tuỳ theo giá trị đã được các tổ chức quốc tế, các quốc gia xếp hạng ở các cấp khác nhau. Việc phân loại theo cách này giúp hiểu đúng, đầy đủ hơn về di tích lịch sử văn hoá để quản lý, sử dụng, khai thác, phát huy giá trị phục vụ du lịch và phát triển kinh tế, văn hoá xã hội. Theo tiêu chuẩn xếp hạng di tích lịch sử văn hoá Việt Nam, DTLSVH được xếp thành hạng: di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, và di sản văn hoá thế giới. - Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm: 1) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử; 2) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương; 3) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương; và Cảnh quan 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2