intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

31
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực tế tình hình quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, phân tích những điểm tồn tại và hạn chế trong công tác lập dự toán thu chi NSX và chấp hành dự toán, qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHU THỊ THỦY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHU THỊ THỦY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÍCH HỒNG THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” được hoàn thành là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn. Tôi xin cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Thái Nguyên, 29 tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Chu Thị Thủy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên, phòng QLĐT Sau đại học trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn đến cô giáo, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện,song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn. Thái Nguyên, 29 tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Chu Thị Thủy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TƯ VIẾT TẮT .......................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ ............................................................ 6 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................ 6 1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 6 1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ...................................................... 13 1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã....................................... 20 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách xã ............................................... 30 1.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp xã ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............. 32 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 32 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ........................................................................ 35 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ........................................................ 36
  6. iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 38 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 38 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38 2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 40 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42 2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ........................................ 42 2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý ngân sách xã........................................................... 43 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã............................................................................................................... 45 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NSNN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG ...................................... 46 3.1. Một vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 46 3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên.......................................................... 46 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ................ 49 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đối về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............................................................. 54 3.2. Thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 56 3.2.1. Cơ cấu hệ thống quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 56 3.2.2. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 59 3.2.3. Nội dung thực hiện quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ...................................................................................... 66
  7. v 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã tại huyện Lục Ngạn .......... 93 3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 93 3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 95 3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã tại huyện Lục Ngạn ................. 97 3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 97 3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 101 3.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế ........................................................ 106 Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG...... 107 4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ......................................... 107 4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ..................................................... 107 4.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............................................................................. 108 4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ..................................................... 109 4.2.1. Tăng cường chất lượng công tác lập dự toán ngân sách xã ................ 109 4.2.2. Đổi mới công tác quản lý thu, chi ngân sách ...................................... 111 4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra............................................. 114 4.2.4. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã ................................. 114 4.2.5. Tăng cường pháp chế trên địa bàn từng xã ......................................... 115 4.2.6. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã ................ 115 4.2.7. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho mở rộng nguồn thu của ngân sách xã ..................................................... 116 KẾT LUẬN .................................................................................................. 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 123
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TƯ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. CP Chính phủ 2. HĐND Hội đồng nhân dân 3. KBNN Kho bạc nhà nước 4. KT-XH Kinh tế - xã hội 5. NS Ngân sách 6. NSĐP Ngân sách địa phương 7. NSNN Ngân sách nhà nước 8. NSTW Ngân sách trung ương 9. NSX Ngân sách xã 10. QH Quốc hội 11. TW Trung ương 12. UBND Uỷ ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Lục Ngạn giai đoạn 2017 - 2019............................................................................50 Bảng 3.2. Dự toán thu ngân sách thị trấn Chũ năm 2017-2019 .................. 70 Bảng 3.3. Dự toán thu ngân sách xã Nam Dương năm 2017-2019 ............ 71 Bảng 3.4. Dự toán thu ngân sách xã Hồng Giang năm 2017-2019............. 72 Bảng 3.5. So sánh dự toán thu ngân sách thị trấn Chũ, xã Nam Dương và xã Hồng Giang năm 2017-2019 ............................................. 73 Bảng 3.6. So sánh dự toán chi ngân sách thị trấn Chũ, xã Nam Dương và xã Hồng Giang năm 2017-2019 ............................................. 77 Bảng 3.7. Dự toán chi ngân sách thị trấn Chũ năm 2017-2019 .................. 78 Bảng 3.8. Dự toán chi ngân sách xã Nam Dương năm 2017-2019 ............ 79 Bảng 3.9. Dự toán chi ngân sách xã Hồng Giang năm 2017-2019 ............. 80 Bảng 3.10. Chấp hành dự toán thu chi ngân sách thị trấn Chũ, xã Nam Dương và Hồng Giang năm 2017-2019 ..................................... 82 Bảng 3.11. Chấp hành dự toán thu ngân sách thị trấn Chũ năm 2017-2019 .......83 Bảng 3.12. ` Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Nam Dương năm 2017-2019 ................................................................................ 84 Bảng 3.13. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã Hồng Giang năm 2017-2019 ............................................................................... 85 Bảng 3.14. Cơ cấu chi ngân sách xã theo lĩnh vực giai đoạn 2017-2019 ..... 89 Bảng 3.15. Cân đối thu - chi NSNN giai đoạn 2017 - 2019 ......................... 90 Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác chấp hành ngân sách.............................................................. 98 Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ quản lý NSNN về công tác lập dự toán .... 99 Bảng 3.18. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước về công tác quyết toán ngân sách ........................................................... 104 Bảng 3.19. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách nhà nước 105về công tác kiểm tra, giám sát ngân sách ...................................... 105
  10. viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Lục Ngạn ..... 56
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Sự ổn định vững chắc của ngân sách Nhà nước phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước được xã hội cần được đặc biệt quan tâm và cập nhật đổi mới để đáp ứng kịp thời thực trạng phát triển kinh tế đất nước, hạn chế lãng phí, sử dụng có hiệu quả phục vụ công cuộc xây dựng đất nước phát triển, thịnh vượng và bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nguồn thu NSNN còn gặp nhiều khó khăn, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả NSNN luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước và các ngành, các cấp. Thực hiện tốt công tác quản lý thu - chi ngân sách cấp xã có ý nghĩa rất quan trọng ngay từ khâu quản lý ngân sách cơ sở, góp phần thực hành tiết kiệm, ổn định và làm lành mạnh nền tài chính, giảm hiện tượng tiêu cực, lãng phí góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát. Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Việc quản lý điều hành tài chính và ngân sách hiệu quả và ngày càng vững mạnh ngay từ cấp cơ sở là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyền địa phương. Thực tế trong thời gian gần đây đã xảy ra tình trạng mất ổn định về ngân sách tại một số đơn vị cơ sở, gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý của chính quyền. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do vi phạm các quy định về tài chính, kế toán ở một số đơn vị, ngân sách xã chưa có sự quản lý thống nhất, dẫn đến tình trạng chồng chéo, chậm chạp trong vấn đề quản lý thu - chi ngân sách.
  12. 2 Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương (các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ & các cơ quan trung ương khác) và ngân sách địa phương là ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách. Việc quản lý điều hành tài chính và ngân sách hiệu quả và ngày càng vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyền địa phương. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản thu, chi, các khoản huy động đóng góp của nhân dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các ngành, các cấp và thông qua công khai tài chính hàng năm nhân dân và các đoàn thể quần chúng được tham gia giám sát việc thu chi của ngân sách xã. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình Quốc Gia về xây dựng nông thôn mới hiện nay, yêu cầu tìm ra những giải pháp quản lý NSNN ngay từ cấp cơ sở là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang liên tục phát triển tích cực trên các lĩnh vực, việc tăng cường công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng giúp bộ máy chính quyền địa phương bắt nhịp được với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện. Theo số liệu tổng kết đánh giá của Huyện Ủy Lục Ngạn năm 2019 sản xuất nông nghiệp là điểm sáng nổi bật, với giá trị gia tăng 916 tỷ đồng so với năm trước trong điều kiện thời tiết không thuận lợi. Tổng giá trị sản xuất 11.861 tỷ đồng, đạt 103,5% kế hoạch; tốc độ tăng trưởng đạt 15,95%. Giá trị sản xuất/1ha đất canh tác nông nghiệp đạt trên 135 triệu đồng, đạt 123,18% kế hoạch (năm 2018: 107,3 triệu đồng/ha). Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 4.850
  13. 3 tỷ đồng, đạt 100,45% kế hoạch (tăng 1.870 tỷ đồng so với năm 2018). Tổng số xã toàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới lên 08 xã, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 6,81% (giảm 3,74% so với năm 2018), đạt 105,72% kế hoạch; 3.480 người được giải quyết việc làm mới… Cùng với sự phát triển chung của tỉnh Bắc Giang, công tác xây dựng và quản lý NSX ở huyện Lục Ngạn đã có những chuyển biến tích cực góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới quản lý ở cấp cơ sở, bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt từng ngày, hạ tầng cơ sở ngày càng được nâng cấp, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay của huyện, mục tiêu tăng cường công tác quản lý NSX phải được đặc biệt chú trọng như một nhiệm vụ hàng đầu đặt cơ sở nền móng vững chắc cho công tác quản lý NSNN, việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, hoàn thiện quy trình quản lý thu - chi ngân sách tại cấp cơ sở là hết sức cần thiết trong gian đoạn hiện nay. Tuy nhiên, quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế như: công tác lập dự toán còn yếu kém, phải sửa đổi bổ sung & điều chỉnh nhiều, gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt; việc chấp hành dự toán còn nhiều tồn tại, quản lý thu ngân sách Nhà nước còn nhiều kẽ hở, bỏ sót thu, còn sự lãng phí trong chi tiêu ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc tăng cường công tác quản lý NSX ngay từ cấp cơ sở, tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” cho luận văn Thạc sỹ của mình với mong muốn tìm những định hướng, giải pháp tích cực cho công tác quản lý NSNN, góp một phần công sức vào sự phát triển của nền tài chính quốc gia nói chung và thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của Bắc Giang trong thời kỳ hội nhập kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu
  14. 4 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực tế tình hình quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, phân tích những điểm tồn tại và hạn chế trong công tác lập dự toán thu chi NSX và chấp hành dự toán, qua đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả góp phần hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của Bắc Giang trong thời kỳ hội nhập kinh tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách Nhà nước cấp xã, quản lý ngân sách nhà nước cấp xã và sự tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2017-2019 Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019. - Phạm vi về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2017-2019 và đề xuất một giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã tại địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
  15. 5 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về NSNN, NSNN cấp địa phương, từ đó hoàn thiện lý luận về quản lý NS trên địa bàn xã. Phương pháp phân tích tổng hợp dự toán và thực tế thực hiện kết hợp phương pháp so sánh đối chiếu số liệu các năm tạo nền tảng cơ sở cho hệ thống lý luận về NSNN cấp địa phương. * Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là đề tài để nghiên cứu, tham khảo đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã của một số địa phương trong nước, đề tài rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Hơn thế, kết quả nghiên cứu của đề tài không những cung cấp các thông tin sâu sắc về thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2017-2019 mà còn đề xuất phương hướng và các giải pháp thiết thực góp phần tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài lài liệu tham khảo, danh mục ký hiệu viết tắt, danh mục bảng, nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
  16. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế- lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tham gia vào quá trinh phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như thuế, lệ phí, vay nợ….. để phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên thuật ngữ “ngân sách nhà nước” chỉ thực sự hình thành khi nền sản xuất xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Lúc này các khoản thu, chi của nhà nước được thể chế hóa bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho chính phủ điều hành. Khi nghiên cứu về NSNN cần được xem xét cả biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của nó: Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm. Hàng năm Chính Phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý hành chính…. Từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải được Quốc Hội phê chuẩn. Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà Nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà Nước, một bên là các chủ thể kinh tế xã hội.
  17. 7 NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có hai mặt là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh là hình thức biểu hiện bên ngoài là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền mặt của Nhà Nước đã được các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (một năm hay một số năm) để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà Nước; Xét ở thể động, trong suốt một quá trình NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà Nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của mình. Khái niệm cơ bản của ngân sách nhà nước được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 9, năm 2015 như sau” Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Quyết định số 1670/QĐ-UNND ngày 16/9/2019 về việc công khai số liệu quyết toán ngân sách huyện Lục Ngạn năm 2018) Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường đề cập tới 3 đặc tính cơ bản: + Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện. + Tính kinh tế: Phản ánh các khoản thu và các khoản chi. + Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN Để tìm hiểu rõ hơn về NSNN chúng ta làm rõ đặc điểm của NSNN. - Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà Nước, được Nhà nước tiến hành trên những
  18. 8 luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế -xã hội có liên quan phải tuân thủ. - Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu-chi của NSNN và hoạt động thu, chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế-xã hội, các tầng lớp dân cư…. - Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chính sách nào không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì vậy việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước, Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị. - Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính Nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế -xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính
  19. 9 phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội. - Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai, lẫn lộn giữa ngân khố của Nhà Vua với ngân sách của Nhà nước Phong Kiến, hoạt động thu-chi mang tính cống nạp-ban phát giữa Nhà Vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền. Quyền quyết định các khoản thu-chi của ngân sách chủ yếu do người đứng đầu một nước (Nhà Vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay, ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội, NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân. Xuất phát từ các đặc điểm trên, NSNN nổi lên 2 đặc trưng cơ bản đó là: + Tính cưỡng chế, tức các khoản thu có tính chất bắt buộc được quy định bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoai thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của pháp luật. + Tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và không được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay). Hệ thống NSNN Việt Nam theo Luật Ngân sách 2015 bao gồm Ngân sách trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND, gắn liền với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay. NSĐP bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã hoặc ngân sách xã).
  20. 10 Mục tiêu cốt lõi của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời, đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn NSNN, sự hài hòa về quyền lực trong quản lý kinh tế - xã hội và quản lý ngân sách của các cấp chính quyền. Nội dung của phân cấp quản lý NSNN gồm 5 vấn đề chính: Phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Giao nhiệm vụ chi cho các cấp; Các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Vay nợ của chính quyền địa phương; Vấn đề trao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng vốn NSNN. Ngân sách xã là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước. NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được quy định trong dự toán một năm do Hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giao cho Ủy ban nhân dân (UBND) xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã. NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. 1.1.1.3. Chức năng và vai trò của NSNN - Chức năng của NSNN Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế- xã hội, với những diễn biến kinh tế, vai trò của Nhà nước được thay đổi thì chức năng của ngân sách nhà nước cũng được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới. Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2