intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách xã; đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã đối với các xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THANH PHƯƠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 HÀ NỘI - năm
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THANH PHƯƠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ SÔNG THƯƠNG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Hồ Thanh Phương Sinh ngày: 08/6/1978 Học viên lớp: Quản lý kinh tế, Đợt 2 Niên khóa 2017 – 2019; Học viện Khoa học Xã hội Tôi xin cam đoan: 1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thị Sông Thương; 2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. 3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hồ Thanh Phương
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ................................................................................................................... 6 1.1. Lý luận chung về ngân sách xã ............................................................................ 6 1.2. Quản lý ngân sách xã ......................................................................................... 11 1.3. Nội dung quản lý ngân sách xã .......................................................................... 15 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã .......................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ........................... 24 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 24 2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................... 25 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ...................................................................................... 53 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................... 58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ....................................... 64 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức ............... 64 3.2. Định hướng quản lý ngân sách xã đến năm 2020 và giai đoạn 2020 đến năm 2025 ........................................................................................................................... 65 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức ............. 66 3.4. Đề xuất, kiến nghị .............................................................................................. 79 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa 2 HLCS Hoa lợi cộng sản 3 KBNN Kho bạc nhà nước 4 KH Kế hoạch 5 MLNS Mục lục ngân sách 6 NTM Nông thôn mới 7 NS Ngân sách 8 NSH Ngân sách huyện 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 NST Ngân sách tỉnh 11 NSX Ngân sách xã 12 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 13 TW Trung ương 14 QLNN Quản lý nhà nước 15 VAT Thuế giá trị gia tăng 16 UBND Ủy ban nhân dân 17 HĐND Hội đồng nhân dân 18 XDCB Xây dựng cơ bản
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1. Dự toán thu ngân sách xã huyện Hiệp Đức 34 2.2. Dự toán chi ngân sách xã huyện Hiệp Đức 35 Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX trên địa 2.3. 36 bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn 2.4. 38 huyện Hiệp Đức Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên 2.5. 40 địa bàn huyện Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX 2.6. 41 trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 2.7. Tình hình nợ phí, thuế, đấu thầu quỹ đất công ích và HLCS 42 Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện 2.8. 44 Hiệp Đức Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi ngân sách xã trên 2.9. 46 địa bàn huyện Hiệp Đức Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi ngân 2.10. 48 sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 2.11. Tình hình nợ xây dựng cơ bản tại các xã, thị trấn 49 2.12. Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã 51 Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán ngân 2.13. 52 sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức năm 2018 2.14. Tổng hợp các hộ được miễn thuế từ năm 2017-2018 55 2.15. Tổng hợp tình hình biến động nguồn thu 57
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 1.1. Mô hình phân cấp ngân sách nhà nước 7 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên địa bàn huyện Hiệp Đức 26 2.2. Quy trình lập dự toán NSX 33 Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã trên địa bàn 3.1. 78 huyện Hiệp Đức
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Hiệp Đức là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, trong những năm gần đây huyện Hiệp Đức có nguồn thu ngân sách liên tục tăng. Đạt được kết quả đó là do Hiệp Đức đã thực hiện các cơ chế, chính sách có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng kinh tế có những biến chuyển đáng kể. Sản xuất kinh doanh phát triển mạnh mẽ ở tất cả các khu vực, thuộc mọi thành phần kinh tế. Có được những thành tựu đó là do có những biến đổi về cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý tài chính cả về nhận thức, lý luận cũng như thực tiễn. Từ khi thực hiện Luật ngân sách (NS) đến nay thời gian chưa phải là dài, song cũng đủ để khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới, được chứng minh bằng những kết quả đầy tính thuyết phục mà chúng ta đã đạt được trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước trong thời gian qua. Đó là những động lực rất quan trọng góp phần thực hiện chủ trương công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đã có tác động đến hoạt động quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN) và đặc biệt là ngân sách xã (NSX), là điều kiện để làm số thu chi của NSX ngày càng tăng. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới hiện nay, yêu cầu tìm ra những giải pháp quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng góp phần tạo nguồn lực cho chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, công tác xây dựng và quản lý NSX ở huyện Hiệp Đức đã có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ở cấp cơ sở. Những thành quả kinh tế mà xã đạt được, đã có tác động đến hoạt động quả lý NSNN, vì nguồn thu NS phụ thuộc vào sự điều tiết, cách quản lý của cấp cơ sở, vì thế công tác quản lý NSX phải có sự vận động đi lên mới có thể bao quát khai thác được nguồn thu, vừa đảm bảo chi tiêu đạt hiệu quả, lại giữ được trật tự trị an và công bằng xã hội. Tuy nhiên, trong công tác quản lý, điều hành từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán và quyết toán 1
  9. ngân sách xã còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém nên tăng cường công tác quản lý NSX được đặt ra như một nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý NSNN vì NSX là cấp ngân sách cuối cùng, là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền Nhà nước cấp xã tổ chức nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội bảo đảm an ninh quốc phòng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết trong việc tăng cường công tác quản lý NSX trong điều kiện hiện nay, đồng thời khắc phục những hạn chế và yếu kém nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua có nhiều bài liên quan đến quản lý ngân sách xã như: Bài " Quản lý thu chi NSX qua KBNN, thực trạng và giải pháp" của tác giả Vũ Quyến trên tạp chí KBNN năm 2000; Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An” của Vũ Minh Nhật Phương năm 2010; Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lạng Sơn” của Nguyễn Minh Anh năm 2010; Bài " Một bước tiến khả quan trong thu chi NSX ở tỉnh Bình Dương " đăng trên tạp chí Tài chính năm 2000 của tác giả Trần Dũng; "Giáo trình quản lý ngân sách" - Tác giả Đồng Thị Vân Hồng năm 2010; “ Tài liệu hướng dẫn một số vấn đề về tài chính, ngân sách “ của Th.sĩ Phạm Xuân Thuyền năm 2017. Những đề tài trên đã nghiên cứu về vấn đề quản lý NSX, nêu lên được cách tiếp cận đến lý luận ngân sách xã, những vấn đề khái quát về công tác quản lý ngân sách xã. Đồng thời, các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được các khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý ngân sách xã. Tuy nhiên, những vấn đề về quản lý NSX của các tác giả nghiên cứu mới chỉ đề cập đến trong phạm vi của từng tỉnh theo các đặc điểm riêng có của từng vùng chưa có những giải pháp khái quát chung để có thể vận dụng ở tỉnh Quảng Nam và các tỉnh khác. Hơn nữa, các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu ở một số khía cạnh hẹp mà chưa bao quát tổng hợp và toàn diện về những vấn đề trong quản lý NSX. Hơn nữa thời điểm nghiên cứu trong thời gian năm 2000 chưa sửa luật NSNN và chưa có 2
  10. thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính “Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn” đến nay là Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số 60 nêu trên nên những giải pháp đưa ra là không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay và không phù hợp với đặc thù của tỉnh Quảng Nam, đặc biệt các huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Do vậy, đề tài “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, cụ thể là huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chung: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Mục đích cụ thể: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách xã. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã đối với các xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam như: + Hoàn thiện hoạt động phân cấp ngân sách xã trên địa bàn huyện. + Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý đối với ngân sách xã. + Hoàn thiện công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các nguồn thu, các khoản thu chi và quyết toán ngân sách trong thời gian qua và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu - chi ngân sách xã trong thời gian đến. - Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vị 12 xã, thị trấn và đối tượng khảo sát là Chủ tài khoản và Công chức kế toán trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: khảo sát số liệu về thu – chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức giai đoạn 2016 - 2018. 3
  11. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: * Phương pháp thu thập số liệu: - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua phát phiếu điều tra và phiếu phỏng vấn cho các Phòng như: Phòng tài chính, Chi cục Thống kê, UBND các xã... - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua các nguồn số liệu từ UBND huyện Hiệp Đức như: Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Hiệp Đức và từ các công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo… đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan của các tổ chức cá nhân trên tạp chí, sách báo... * Phương pháp xử lý số liệu: Những dữ liệu sơ cấp, thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các sách, báo, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết, các công trình đã được xuất bản, các số liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, số liệu thống kê, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Các số liệu, dữ liệu này được thu thập thông qua quá trình đọc và nghiền ngẫm để lựa chọn trích dẫn các tài liệu tham khảo. Sử dụng báo cáo tổng hợp quyết toán thu, chi NSX hàng năm do phòng Tài chính- Kế hoạch huyện tổng hợp, Sao kê thu – chi NSX của KBNN và báo cáo quyết toán của các xã, thị trấn. Sử dụng Word, Excel để tổng hợp, đánh giá phân tích những số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, đưa ra những đề xuất cho giải pháp quản lý ngân sách xã của huyện. - Phương pháp lượng hóa: Bằng cách sử dụng các phần mềm Excel, sử dụng phương pháp thống kê…để tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập được từ quá trình điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiển đối với hoạt động quản lý NSX, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Hệ thống những vấn đề lý luận và các quan điểm của Đảng về quản lý ngân sách nhà nước đối với ngân sách cấp xã, phân cấp quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh, 4
  12. cấp huyện và cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong công cuộc đổi mới và đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước trong giai đoạn hiên nay. Đánh giá tổng quát thực trạng, bất cập trong công tác quản lý ngân sách cấp xã trến địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực trạng về hoạt động quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Hiệp Đức, tác giả đưa ra những giải pháp để hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, cụ thể: về hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách, công tác chấp hành ngân sách, công tác quyết toán ngân sách; hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ngân sách; nâng cao nhận thức, năng lực lãnh đạo xã và công chức tài chính – kế toán trong công tác tham mưu; ổn định nguồn thu, tăng cường kiểm soát nhiệm vụ chi ngân sách; hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã... 7. Kết cấu khóa luận văn: Bên cạnh phần mở đầu, phần kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn xếp thành 3 chương sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 5
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1.1. Lý luận chung về ngân sách xã 1.1.1. Khái niệm, bản chất ngân sách xã Theo Điều lệ NSX tháng 04/1972, NSX được hiểu là kế hoạch thu và chi tài chính của chính quyền cấp xã nhằm bảo đảm các điều kiện vật chất cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính cấp xã làm tròn nhiệm vụ và trách nhiệm của mình, bảo đảm sự chấp hành luật pháp, giữ gìn trật tự trị an và bảo vệ công sản, bảo hộ lợi quyền hợp pháp của công dân, quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá trong xã, động viên và giám sát hoạt động của hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ở góc nhìn khác, ngân sách ở địa phương lại là những khoản thu NSNN được phân cấp cho địa phương hưởng và thu bổ sung từ nguồn ngân sách trung ương cấp cho địa phương cùng với những khoản chi thuộc nhiệm vụ chi NSNN của cấp địa phương (Luật ngân sách nhà nước năm 2015) Như vậy có thể khái niệm về NSX như sau: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi của chính quyền cấp xã được dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định do HĐND cấp xã quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chính quyền cấp xã. Ngân sách cấp xã là mắt khâu cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước có các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp xã hưởng, thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ của cấp xã (theo tài liệu hướng dẫn một số vấn đề về tài chính, ngân sách của Th.Sĩ GVC Phạm Xuân Thuyền-Trưởng khoa bồi dưỡng chuyên ngành, trường bồi dưỡng cán bộ tài chính). Theo luật NSNN 2015, việc tổ chức hệ thống NSNN gồm có: NSNN ở Trung ương và NSNN ở cấp địa phương. Trong đó, Ngân sách ở cấp địa phương bao gồm: (1) Ngân sách cấp tỉnh: là Ngân sách của tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương; (2) Ngân sách cấp huyện: là Ngân sách của huyện, thị xã, quận và thành phố thuộc tỉnh; (3) Ngân sách cấp xã: là Ngân sách của xã, thị trấn, phường. 6
  14. Được thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Mô hình phân cấp ngân sách nhà nước NSNN NS Ở ĐỊA PHƯƠNG NS Ở TRUNG ƯƠNG NS CẤP TỈNH NS CẤP HUYỆN NS CẤP XÃ 1.1.2. Vai trò của ngân sách xã Ngân sách xã có những vai trò được thể hiện như sau: Thứ nhất: NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Sự ra đời của Nhà nước sẽ kéo theo sự tập trung nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước nhằm đảm bảo phương tiện vật chất, của cải để nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nguồn để trang trải các khoản chi phí đó chính là NSNN. NSX là một cấp trong hệ thống NSNN thì đương nhiên chi phí của bộ máy Nhà nước ở cấp xã phải do NSX đảm nhận. Thứ hai: NSX chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền cấp xã tổ chức thực hiện quá trình quản lý một cách toàn diện đối với mọi hoạt động KT-XH trên địa bàn xã. Điều này thể hiện xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý Nhà nước, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với dân, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thực thi mọi chính sách, chế độ của Nhà nước trên địa bàn. NSX chính là công cụ, phương tiện vật chất hữu hiệu nhất giúp chính quyền xã giải quyết tốt các quan hệ trên. 7
  15. Thứ ba: NSX chính là một cấp của ngân sách nhà nước do đó NSX cũng có vai trò của một ngân sách nhà nước là tham gia điều tiết về kinh tế, xã hội, thị trường nhưng trên bình diện của chính quyền cấp xã. 1.1.3. Đặc điểm của ngân sách xã Ngân sách xã chiếm vị trí hệ trọng đối với các hoạt động của cấp xã và nó được thể hiện qua các đặc điểm của ngân sách xã sau đây: Một là: NSX là loại quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền Nhà nước ở cấp xã. Các hoạt động của quỹ tiền tệ tập trung này, chúng được thể hiện ở hai mặt cụ thể, đó là: huy động nguồn thu NSX; và chi NSX (phân phối việc sử dụng quỹ tiền tệ tập trung). Hai là: Các hoạt động nguồn thu và nguồn chi NSX luôn gắn liền hữu cơ với chức năng và nhiệm vụ vốn có của chính quyền Nhà nước cấp xã theo sự phân cấp. Các hoạt động nguồn thu và nguồn chi NSX đặt dưới sự giám sát và kiểm tra của HĐND cấp xã (cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã) và chính quyền cấp trên trực tiếp. Do đó, chỉ tiêu về thu và chi nguồn NSX thường mang đặc trưng tính pháp lý cao. Ba là: Các nguồn thu và nguồn chi NSX là sự thể hiện rõ về quan hệ lợi ích giữa hai bên: bên này là chính quyền xã (đại diện lợi ích chung của nhân dân) với bên kia là lợi ích của chủ thể KT-XH khác. Bốn là: Quan hệ nguồn thu và nguồn chi NSX thường rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Song số thu và số chi NSX ở từng hình thức chỉ thực hiện được khi và chỉ khi nó đã được ghi rõ trong dự toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã thẩm định. 1.1.4. Yếu tố cấu thành ngân sách xã Yếu tố cấu thành ngân sách xã bao gồm các khoản thu NSX và chi NSX. Nội dung đó được đề cập như sau: - Đối với thu NSX Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung hình thành nên quỹ NSX, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã. Thông qua thu chính quyền xã đã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh 8
  16. và các hoạt động khác trên địa bàn xã, đảm bảo cho các hoạt động này tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, các khoản thu bao gồm (Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính): * Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%: - Những khoản phí và lệ phí do chính quyền cấp xã tổ chức thu theo luật định. - Thu từ những hoạt động sự nghiệp của cấp xã và thu phần nộp vào NSNN theo luật định. - Thu từ hoa lợi công sản và quỹ đất công ích do xã quản lý theo luật định. - Tiền thu từ xử phạt các vụ việc vi phạm hành chính, phạt và tịch thu khác theo luật định do chính quyền cấp xã thực hiện. - Thu từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước do các đơn vị, tổ chức, cơ quan thuộc cấp xã xử lý theo luật định (sau khi đã trừ đi những chi phí theo luật định. - Những khoản huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cơ quan và cá nhân bao gồm: khoản huy động đóng góp theo luật định; khoản đóng góp tự nguyện đưa vào NSX quản lý do HĐND cấp xã quyết định nhằm đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng. - Khoản viện trợ trực tiếp cho NSX của những tổ chức quốc tế, tổ chức và các cá nhân ở nước ngoài khác mà không hoàn lại. - Thu kết dư từ NSX ở năm trước. - Thu từ chuyển nguồn NSX của năm trước chuyển sang. - Những khoản thu khác của NSX theo luật định. * Những khoản thu được chia theo tỷ lệ % giữa NSX với ngân sách của chính quyền cấp trên: - Thu tiền từ: thuế sử dụng đất khu vực phi nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình; Lệ phí môn bài từ hộ kinh doanh và các cá nhân; Lệ phí trước bạ đất, nhà. * Thu từ ngân sách của chính quyền cấp trên bổ sung cho NSX. Như vậy có thể nói, thu NSX đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội tại địa bàn do Nhà nước cấp xã quản lý. Xét trên phương diện quan hệ giữa hai mặt thu và chi NSX thì thu NSX còn ảnh hưởng 9
  17. mang tính quyết định đến chi ngân sách xã vì "căn cứ vào nguồn thu mà thực hiện nhiệm vụ chi" đã trở thành một nguyên tắc để điều hành ngân sách. - Đối với chi NSX Chi NSX để đảm bảo phương tiện vật chất cho chính quyền ở xã được tồn tại và phát triển. Cũng như thu ngân sách thì các khoản chi ngân sách cũng tùy theo quy định của từng quốc gia, mỗi quốc gia đưa ra căn cứ chi ngân sách của quốc gia mình và định hướng cho hoạt động chi của mình (Theo Thông tư số 344/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính), gồm: * Chi đầu tư phát triển, gồm: - Chi đầu tư xây dựng đối với những công trình về kết cấu hạ tầng KT-XH từ vốn đầu tư trong cân đối NSX được quy định theo phân cấp của cấp tỉnh ở lĩnh vực chi; Chi đầu tư xây dựng đối với những công trình kết cấu hạ tầng KT-XH của cấp xã từ huy động nguồn đóng góp của các tổ chức, cơ quan và cá nhân theo luật định và Luật đầu tư công đối với từng dự án được quy định, do HĐND cấp xã quyết định đưa vào NSX quản lý theo lĩnh vực chi. * Các khoản chi thường xuyên, gồm: - Chi cho các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ các hoạt động cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội theo luật định. - Chi cho các hoạt động kinh tế. - Chi an ninh, Chi quốc phòng và Chi lĩnh vực trật tự an toàn xã hội. - Chi sự nghiệp công (y tế và giáo dục). - Chi cho các hoạt động văn hóa và thông tin, truyền thanh, phát thanh, thể thao, thể dục. - Chi hoạt động bảo vệ môi trường (gồm cả việc thu gom, xử lý rác thải…). - Chi cho hoạt động công tác xã hội do cấp xã quản lý. - Những khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo luật định. Chính vì vậy, đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, an ninh quốc phòng của địa phương xã thì chi NSX giữ vai trò rất quan trọng. Một khi việc chi NSX hiệu quả nó sẽ tác động tích cực đến việc phát triển các nguồn thu của xã nếu 10
  18. xét ở mối quan hệ biện chứng giữa thu và chi NSX. 1.2. Quản lý ngân sách xã 1.2.1. Khái niệm, bản chất của quản lý ngân sách xã Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, là nguồn tài chính tập trung quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách xã là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của chính quyền cấp xã. Quản lý và điều hành ngân sách xã có tác dụng chi phối trực tiếp đến các hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý ngân sách xã có phạm vi hẹp hơn khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước. Từ các cách tiếp cận ngân sách xã trên có thể hiểu quản lý ngân sách xã là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các hoạt động thu, chi ngân sách xã, là hành vi hoạt động của con người trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng nhiệm vụ của nhà nước nhằm duy trì, xây dựng và phát triển ngân sách xã đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương. Quản lý NSX là quá trình tác động của chính quyền nhà nước các cấp vào các quan hệ thu, chi NSX nhằm hướng nó phục vụ các hoạt động của chính quyền cấp xã để thực hiện mục tiêu, kế hoạch kinh tế xã hội của cấp xã đặt ra trong từng thời kỳ. Quản lý NSX cũng đồng thời là quá trình sử dụng nguồn lực tài chính NSX như là một công cụ để quản lý và điều hành kinh tế cấp xã, hướng các quan hệ kinh tế, các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn cấp xã phát triển theo định hướng của nhà nước trong từng giai đoạn. 1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách xã Thứ nhất: Quản lý ngân sách xã giúp giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích: Lợi ích nhà nước, lợi ích của nhân dân theo hướng chú trọng lợi ích của nhân dân trên cơ sở đáp ứng được các mục tiêu của nhà nước; để có sức mạnh tổng hợp đối với nhiều lĩnh vực, nhiều công trình phúc lợi có thể huy động và thực hiện tốt phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Thứ hai: Quản lý ngân sách xã giải quyết tốt quan hệ giữa trước mắt và lâu 11
  19. dài theo hướng có sự chuẩn bị nguồn tài chính lâu dài, xây dựng nguồn thu lâu dài để có cơ sở đảm bảo phát triển bềnh vững phù hợp với xu thế vận động của nền kinh tế và quá trình đổi mới của đất nước trên cơ sở không ngừng đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống và tinh thần cho nhân dân. Thứ ba: Quản lý NSX tốt sẽ tích cực đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH, thu hẹp dần khoảng cách trong phát triển giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn, giữa khu vực đồng bằng với khu vực miền núi. Quản lý NSX tốt sẽ cung cấp vốn tài chính ở một tỷ lệ thoả đáng dành cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KT-XH ở địa phương; cũng như sẽ đảm bảo nguồn tài chính đủ để chính quyền cấp xã giải quyết mọi nhiệm vụ cốt yếu ở mỗi thời kỳ, cân đối đảm bảo ở khả năng nguồn thu được phân cấp mà không bội chi ngân sách. 1.2.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã Quản lý ngân sách xã có vai trò quan trọng trong hoạt động của xã, quản lý ngân sách xã mang đầy đủ đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước. Thể hiện như sau: Thứ nhất: Quản lý NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách xã. Việc lập dự toán NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính quốc gia như: động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi...Trong khâu chấp hành dự toán ngân sách xã cơ bản phải lập kế hoạch thu, chi quý trong đó chia ra các tháng để tổ chức thực hiện tốt, đồng thời kiểm soát chặt chẽ thu, chi NSX trong từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải kiểm tra chặt chẽ các báo cáo thu chi NSX tháng, quý, đặc biệt là các báo cáo quyết toán thu, chi NSX năm. Như vậy, trong một năm ngân sách phải quản lý tốt đồng thời cả ba khâu, đó là: chấp hành NSX của chu trình hiện tại, quyết toán NSX của chu trình trước và lập dự toán NSX cho chu trình tiếp theo và cứ lặp đi, lặp lại như vậy. Thứ hai: Quản lý NSX phát huy tính dân chủ, công khai theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thứ ba: Quản lý NSX mang tính khoa học, tiên tiến: quản lý NSX phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý khoa học phù 12
  20. hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào quản lý NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt hậu của công tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói chung. Thứ tư: Quản lý ngân sách xã thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước đó: trước hết phải thực hiện đúng theo Luật ngân sách nhà nước, theo quy định chung của Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Những khoản thu NSX phải thu đủ, thu đúng và tránh thiếu hụt nguồn thu theo luật định; đối với chi NSX phải chi theo tiêu chuẩn và, định mức và chi đúng chế độ chi tiêu theo quy định Nhà nước. Thu, chi NSX phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh hiện tượng thu để ngoài ngân sách, tự đặt ra các khoản thu trái quy định, toạ chi, chi tiêu tuỳ tiện, gây lãng phí, thất thoát NSX. Phải trên cơ sở luật NSNN hiện hành để quản lý NSX, phải tuân thủ thực hiện theo đúng luật định. Quản lý nguồn thu phải trên cơ sở được phân cấp và theo các quy định của luật thuế, các quy định về pháp lệnh phí và lệ phí; các khoản thu khác tại xã phải tuân thủ theo đúng các quy định của nhà nước. Quản lý các khoản chi phải trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách, các chính sách chế độ của nhà nước... 1.2.4. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã Về tổng thể, quá trình quản lý NSX phải bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu: phát triển kinh tế, ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh, thực hiện hiệu quả tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, thu hẹp khoảng cách trong phát triển giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Từ những mục tiêu tổng quát trên ta có thể rút ra những mục tiêu cụ thể về quản lý NSX trong thời gian tới như sau: Thứ nhất: Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, miền tạo điều kiện cho NSX ngày càng lớn mạnh đủ để thể hiện vai trò của mình trong quản lý kinh tế, chính trị xã hội của chính quyền cấp xã. Thứ hai: Nuôi dưỡng, khai thác, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho NSX, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2