intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

51
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành hệ thống, phân tích có chọn lọc cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN; tham khảo kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN VĂN KHÔI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG HÀ NỘI – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN VĂN KHÔI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN TRÚC LÊ XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang website theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Tác giả luận văn Trần Văn Khôi
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập theo chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý Kinh tế, tôi đã đƣợc các thầy, cô giáo của Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quản lý rất thiết thực, bổ ích cho công việc bản thân và là tiền đề cơ bản để tôi hoàn thiện luận văn này. Trong thời gian làm đề tài luận văn “Quản lý nhà nước đối với nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam”, tôi đã vận dụng các kiến thức đã học ở trƣờng và thực tế công việc. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo của Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí cán bộ làm việc tại Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam (VUFO) và Ban Quản lý nợ - Bộ Tài chính đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu này đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................. ii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4 3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI .............................................................................................................. 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 6 1.2. Cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN ........................ 11 1.2.1. Một số khái niệm về tổ chức phi chính phủ và viện trợ PCPNN.......... 11 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN .............. 15 1.2.3. Nội dung QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN ................................. 16 1.2.4. Những nhân tố tác động đến QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN .. 17 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN ............................................................................................................ 21 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN của một số nƣớc trên thế giới ................................................................................ 23 1.3.1 Một số nƣớc thực hiện QLNN chặt chẽ đối với hoạt động cũng nhƣ nguồn viện trợ PCPNN ................................................................................... 23 1.3.2 Một số nƣớc có quan điểm cởi mở trong quản lý các hoạt động và nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.......................................................... 28
  6. 1.3.3 Bài học đối với Việt Nam từ kinh nghiệm các nƣớc ............................. 31 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 34 2.1 Phƣơng pháp luận...................................................................................... 34 2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................................ 34 2.3 Các phƣơng pháp xử lý thông tin .............................................................. 35 2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu............................................................ 35 2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 36 2.3.3 Phƣơng pháp thống kê mô tả.................................................................. 36 2.3.4 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ..................................................................... 36 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................................................................... 37 3.1 Khái quát về nguồn viện trợ của tổ chức PCPNN tại Việt Nam............... 37 3.2. Nội dung công tác QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam ...................................................................................... 43 3.2.1 Công tác chỉ đạo và ban hành văn bản pháp quy liên quan ................... 43 3.3 Đánh giá chung về thực trạng về công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019 ..................................... 51 3.3.1 Thành tựu cơ bản và nguyên nhân ......................................................... 51 3.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 58 CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ....................................................................... 66 4.1. Bối cảnh tình hình nguồn viện trợ PCPNN trong thời gian tới ............... 66 4.2 Dự báo xu hƣớng vốn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam đến năm 2025 .................................................................................................. 68 4.2.1 Các yếu tố khách quan ........................................................................... 68
  7. 4.2.2 Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 69 4.2.3. Phƣơng châm thực hiện công tác QLNN về viện trợ PCPNN.............. 71 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN tại Việt Nam ...................................................................................... 72 4.3.1 Kiện toàn bộ máy QLNN đối với viện trợ PCPNN ............................... 72 4.3.2. Đổi mới khâu tổ chức thực hiện ............................................................ 75 4.3.3. Nâng cao nhận thức về viện trợ PCPNN .............................................. 82 4.3.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra............................................... 83 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ KT-XH Kinh tế - Xã hội PCP Phi chính phủ PCPNN Phi chính phủ nƣớc ngoài PGS. TS Phó Giáo sƣ. Tiến sĩ QLNN Quản lý Nhà nƣớc VUFO Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị Việt Nam i
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU BẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình viện trợ PCPNN giai đoạn 2015-2019 ........... 38 Bảng 3.2 Tiếp nhận viện trợ theo vùng kinh tế............................................... 40 Bảng 3.3 Tiếp nhận viện trợ theo địa phƣơng................................................. 41 BIỂU Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ vốn viện trợ phân theo lĩnh vực từ năm 2015 – 2019 ......... 38 Biểu đồ 3.2 Số liệu tiếp nhận viện trợ theo vùng kinh tế (2014-2019) .......... 40 Biểu đồ 3.3 Viện trợ PCPNN theo địa phƣơng .............................................. 41 Biểu đồ 3.4 Thống kê số lƣợng các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài tại Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2019 ................................................ 52 Biểu đồ 3.5 Thống kê số lƣợng các tổ chức PCPNN hoạt động thƣờng xuyên tại Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2019 ................................... 52 Biểu đồ 3.6 Thống kê giá trị viện trợ từ năm 2014 đến năm 2019 ................. 53 Biểu đồ 3.7 Nghèo đa chiều tại Việt Nam (2010-2018) ................................. 55 ii
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Ở Việt Nam, cùng với những thành tựu trong công cuộc đổi mới, tiến trình hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, quan hệ và hoạt động đối ngoại đƣợc mở rộng cả về đối tác, nội dung, lĩnh vực, phƣơng thức ở tất cả các ngành, các cấp; vấn đề đối ngoại ngày càng gắn kết chặt chẽ với đối nội, tác động ngày càng lớn và trực tiếp vào các mặt đời sống của xã hội, đến lợi ích của đất nƣớc và nhân dân. Trong xu thế đó hoạt động viện trợ PCPNN tại Việt Nam ngày càng đƣợc mở rộng và có bƣớc phát triển mạnh trong những năm qua, các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài vào hoạt động tại Việt Nam ngày càng nhiều. Nhiều tổ chức phi chính phủ có mục tiêu thiện nguyện, hoạt động có hiệu quả và tham gia đóng góp tích cực vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội tại nƣớc ta. Tuy nhiên, mô hình xã hội dân sự theo kiểu phƣơng Tây trên thực tế cũng bộc lộ không ít yếu tố phức tạp do tính lỏng lẻo, phân tán về tổ chức, cách tiếp cận hẹp, phiến diện, tính phản biện cực đoan và nhất là sự phụ thuộc vào tài trợ của hầu hết các tổ chức phi chính phủ; việc sử dụng cac tổ chức phi chính phủ tập hợp một bộ phận trung lƣu để thay thế cho tiếng nói đại diện của quần chúng nhân dân. Nhiều nƣớc núp bóng các tổ chức phi chính phủ để chi phối các phong trào nhân dân, tác động vào nhận thức quần chúng, tác động chính sách, can thiệp vào đời sống chính trị gây ảnh hƣởng đến ổn định chính trị tại nƣớc ta. Từ tình hình đó cần thiết phải có quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động và nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam. Hoạt động vận động viện trợ PCPNN ở Việt Nam trong hơn mƣời lăm năm qua kể từ khi triển khai thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW ngày 24/1/2003 đến nay đã đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực. Các tổ chức PCPNN đã đóng góp trực tiếp cho hoạt động xóa đói, giảm nghèo và phát triển tại Việt Nam. Tác dụng của hoạt động và viện trợ PCPNN đƣợc nhìn nhận trên một số phƣơng diện quan trọng là: Góp phần thiết thực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, khắc 1
  11. phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, bảo vệ môi trƣờng, phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với các mục tiêu ƣu tiên của Chính phủ, hỗ trợ nâng cao năng lực cho nhiều đối tác trong nƣớc, góp phần tăng cƣờng hiểu biết, quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nƣớc. Số lƣợng các tổ chức PCPNN có quan hệ với Việt Nam không ngừng tăng lên từ khoảng 500 tổ chức năm 2003 lên hơn 900 tổ chức năm 2013 và đến nay đã có hơn 1200 tổ chức, trong đó có gần 500 tổ chức hoạt động thƣờng xuyên tại Việt Nam. Các tổ chức PCPNN đến từ các nƣớc châu Âu (chủ yếu là Tây Âu 42%), Bắc Mỹ (khoảng 40%), khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng (18%); hàng năm Việt Nam đón nhận khoảng 20-50 tổ chức mới. Trong hơn 15 năm qua, giá trị viện trợ PCPNN đƣợc giải ngân cho VN tăng gấp 3 lần (từ 102.2 triệu USD năm 2003 lên 297.8 triệu USD năm 2012), với tổng giá trị viện trợ không hoàn lại đƣợc giải ngân từ năm 2003 đến hết năm 2013 đạt hơn 2,6 tỉ USD thông qua khoảng 2 nghìn chƣơng trình/dự án và khoản viện trợ phi dự án mỗi năm, triển khai trên địa bàn cả nƣớc và nhiều lĩnh vực khác nhau (y tế chiếm 34%, các vấn đề xã hội chiếm 21%, phát triển kinh tế - xã hội chiếm 19%, giáo dục – đào tạo chiếm 15%, tài nguyên và môi trƣờng chiếm 6%, hỗ trợ tƣ pháp 1% và các lĩnh vực khác là 4%). Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây giá trị viện trợ PCPNN đƣợc giải ngân có xu hƣớng giảm dần với thời điểm cao nhất năm 2014 là 304.5 triệu USD, các năm tiếp theo lần lƣợt là 2015 là 304.1 triệu USD, 2016 là 296.5 triệu USD, 2017 là 279.5 triệu USD, 2018 là 286,8 triệu USD và 2019 là 262.2. Tổng giá trị viện trợ không hoàn lại từ 2014-2019 đạt xấp xỉ 1,596 tỷ USD. Nhìn chung công tác quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN trong những năm qua đạt nhiều kết quả tích cực, duy trì tốt hoạt động vận động nguồn viện trợ không hoàn lại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện 2
  12. nhƣ nguồn viện trợ đƣợc phân bố không đồng đều (chủ yếu cho các cơ quan, tổ chức ở Trung ƣơng, gấp 4 lần so với địa phƣơng); cơ chế QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN còn nhiều điểm bất cập khiến một số dự án viện trợ hiệu quả mang lại không tƣơng xứng với quy mô dự án (thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định, phê duyệt các dự án và yêu cầu báo báo tài chính còn rƣờm rà); thiếu các hoạt động nâng cao năng lực hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ từ các tổ chức PCPNN; sự thiếu nhất quán về vai trò QLNN ở địa phƣơng (một số tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, số khác giao cho Sở Ngoại vụ); công tác giám sát, quản lý tài chính đối với các dự án viện trợ còn hạn chế, giám sát đối với các khoản tài trợ từ các cơ quan ngoại giao cho các tổ chức, cá nhân trong nƣớc; tổng kinh phí dự án đƣợc phê duyệt lớn nhƣng thực chất ngƣời dân không đƣợc hƣởng lợi gì nhiều từ chƣơng trình, dự án đó; nhu cầu của cộng đồng dân cƣ chƣa đến đƣợc với các tổ chức PCPNN; thiếu cơ chế giám sát cũng nhƣ biện pháp xử lý khi các tổ chức PCPNN không thực hiện đúng cam kết tại địa phƣơng; sự lúng túng trong việc quản lý hoạt động của các tình nguyện viên nƣớc ngoài, hoạt động của các tổ chức PCPNN mang màu sắc tôn giáo, sự phức tạp trong công tác quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam. Nguyên nhân của những tồn tại bất cập và hạn chế nêu trên? Cơ chế QLNN về viện trợ PCPNN đã đảm bảo hay chƣa? Cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản lý của mình? Việc phân cấp thực hiện công tác quản lý giữa cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng chƣa rõ ràng, qui mô nào trung ƣơng quản lý, qui mô nào địa phƣơng quản lý? Cơ chế giám sát tài chính để nguồn vốn viện trợ PCPNN đến với ngƣời hƣởng lợi đã đảm bảo hay chƣa? Những lỏng lẻo trong cơ chế quản lý hoạt động PCPNN? Những vấn đề trên cần đƣợc nghiên cứu, phân tích, 3
  13. đánh giá sâu hơn kể cả về lý luận và thực tiễn để cơ quan nhà nƣớc hoàn thiện cơ chế quản lý ngày càng tốt hơn. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. 2.2 Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống, phân tích có chọn lọc cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN; - Tham khảo kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN; - Phân tích thực trạng QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam thời gian qua; - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Chính phủ Việt Nam cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc đối với nguồn viện trợ PCPNN, thực tiễn xây dựng và áp dụng cơ chế QLNN, hoạt động QLNN đối với các tổ chức PCPNN và nguồn viện trợ 4
  14. PCPNN ở Việt Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 cho đến 2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến 2025. - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. - Về nội dung: Công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN tại Việt Nam; Thực tiễn công tác vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ từ các tổ chức PCPNN. Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với nguồn viện trợ PCPNN ở Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc bố cục theo 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam. Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN ở Việt Nam. 5
  15. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƢỚC NGOÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề tài luận văn của mình, tác giả thấy rằng những nghiên cứu chuyên sâu về nguồn viện trợ PCPNN ở các nƣớc nhìn chung còn chƣa nhiều, đặc biệt là công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN lại càng ít. Vấn đề QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN đối với nhiều nƣớc là vấn đề “nhạy cảm” nên mỗi nƣớc có cách làm riêng của mình. Đối với sách và các công trình nghiên cứu bằng tiếng nƣớc ngoài gần đây nhất nhƣ các cuốn sách “NGOs, Civil Society, and the Public Sphere” tạm dịch là “Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự, và môi trƣờng công” năm 2013 của tác giả Sabine Lang; “The Ethics Primer for Public Administrators in Government and Nonprofit organizations” tạm dịch là “Nền tảng đạo đức cho quản trị viên khu vực công đối với các tổ chức phi lợi nhuận” năm 2014 của tác giả James Svara; cuốn sách “Nonprofit Organizations: Theory, Management, Policy” tạm dịch là “Các tổ chức phi lợi nhuận: Lý thuyết, Quản lý và Chính sách” năm 2014 của Helmut K. Anheier hay cuốn sách “The new global brands: Managing non-government organizations in the 21st century” tạm dịch “Các Nhãn hiệu toàn cầu mới: Quản lý các tổ chức phi chính phủ trong thế kỷ 21” năm 2005 của John A. Quelch chủ yếu xoay quanh việc lý giải làm rõ khái niệm khu vực phi lợi nhuận và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ; tập trung trao đổi về đạo đức công vụ, công tác quản lý trong tổ chức và thiết lập nhận diện thƣơng 6
  16. hiệu của tổ chức trên phạm vi toàn cầu. Các nghiên cứu khác lại tập trung đi sâu vào các lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN quan tâm thực hiện nhƣ xóa đói giảm nghèo, y tế, môi trƣờng tại các nƣớc châu Phi và Nam Á và Trung Mỹ…hoặc đi sâu tiếp cận vĩ mô và xu thế phát triển mô hình xã hội dân sự… Về công tác QLNN về viện trợ PCPNN tại Việt Nam cũng có một số bài nghiên cứu chuyên sâu nhƣ: - Tạp chí, báo: + Tác giả Phạm Văn Chiến – công tác tại VP UBND TP Hà Nội đăng trên Tạp chí môi trƣờng kinh doanh (VEMR) số 41/năm 2011 có tựa đề “Quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN”. Trong đó đƣa ra số liệu từ 2006- 2010 tổng giá trị cam kết của các tổ chức PCPNN viện trợ cho Việt Nam lên tới 283,631 triệu USD, giải ngân đƣợc 250,532 triệu USD đạt mức bình quân hàng năm 56,726 triệu USD cam kết và 50,106 triệu USD giải ngân. Cùng với giá trị viện trợ gia tăng, số tổ chức PCPNN có quan hệ, hợp tác với Việt Nam cũng tăng lên đáng kể, từ 553 tổ chức năm 2006 lên 625 tổ chức năm 2010. Tác giả cũng đánh giá: có đƣợc những kết quả nêu trên là do công tác QLNN về hoạt động viện trợ PCPNN dần hoàn thiện; đã hình thành đƣợc mạng lƣới cơ quan đầu mối về vận động, quản lý hoạt động viện trợ và cơ chế phối hợp liên ngành ở Trung ƣơng và các địa phƣơng đã đƣợc tăng cƣờng. Về cơ bản, cơ quan Nhà nƣớc đã quản lý tốt hơn và đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN, cụ thể: hình thành và củng cố hệ thống văn bản pháp quy, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành ở Trung ƣơng và địa phƣơng; tăng cƣờng quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và tăng cƣờng quản lý việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ PCPNN. - Đề tài khoa học, luận văn, luận án: + Phạm Chí Dũng (2006) Đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoàn thiện nội dung và cơ chế quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ 7
  17. PCPNN tại TP Hồ Chí Minh”. Đề tài khái quát các hoạt động viện trợ PCP trên thế giới; nêu lên thực trạng tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ PCP tại TP Hồ Chí Minh và đƣa ra một số giải pháp quản lý và giải pháp vận động viện trợ PCPNN tại TP Hồ Chí Minh. Ngoài việc nêu bật đƣợc những tác động quan trọng của viện trợ PCPNN giúp điều tiết mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với yếu tố phúc lợi và công bằng xã hội, hỗ trợ thêm cho phần ngân sách của nhà nƣớc trong việc giúp cho các đối tƣợng khó khăn trong xã hội giải quyết đƣợc một số vấn đề bức bách, tác giả cũng chỉ ra đƣợc công tác quản lý nguồn viện trợ đã không theo đƣợc những yêu cầu thực tế, không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển theo chiều sâu của các dự án bền vững. Một số tồn tại trong công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN tại Việt Nam đƣợc nêu ra gồm: Nhận thức đối với công tác PCPNN chƣa thống nhất. Công tác quản lý tài chính dự án còn tắc trách, quan liêu và buông lỏng quản lý nên không nắm đƣợc hiệu quả dự án. Công tác phối hợp trong quản lý tại địa phƣơng còn lúng túng làm giảm hiệu quả quản lý, đồng thời tạo sự xa cách giữa các cơ quan QLNN với tổ chức PCPNN. + Đôn Tuấn Phong (2018): Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Vốn viện trợ của các tổ chức PCPNN trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam”, Viện Quan hệ quốc tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng: Ngày càng nhiều các tổ chức PCPNN tới Việt Nam và đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội và công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta. Quan hệ đối tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN ngày càng phát triển ở cả cấp cơ sở mang tính vi mô tới cấp trung ƣơng mang tính vĩ mô. Các lĩnh vực các tổ chức PCPNN viện trợ cho nƣớc ta có thể kể tới nhƣ y tế, giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội, môi trƣờng, viện trợ khẩn cấp… Việc viện trợ từ các tổ chức PCPNN nhƣ thế này tuy không lớn nhƣng lại đáp ứng nhanh, cụ thể và trực tiếp, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững, phù 8
  18. hợp với các ƣu tiên, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việc viện trợ của các tổ chức PCPNN góp phần tăng cƣờng năng lực các cơ quan đối tác và ngƣời dân vùng dự án. Ngoài các dự án trực tiếp trong các lĩnh vực khác nhau, các tổ chức PCPNN còn tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo thuộc các dự án nhằm cung cấp kiến thức, hiểu biết, kỹ năng cho ngƣời dân. Ngoài ra, qua các hoạt động của mình, các tổ chức PCPNN giúp tăng cƣờng hiểu biết và mở rộng quan hệ hữu nghị của nhân dân và đối tác các nƣớc với Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực, việc viện trợ từ các tổ chức PCPNN cũng tồn tại những mặt tiêu cực và đề ra một số biện pháp tháo gỡ những bất cập trong công tác quản lý hoạt động các tổ chức PCPNN để vừa tranh thủ đƣợc nguồn viện trợ từ các tổ chức quốc tế vừa kiểm soát đƣợc các hoạt động có nguy cơ ảnh hƣởng tới trật tự, an toàn xã hội. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2014): Đề tài “Giải pháp khai thác nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, Đại học Kinh tế Huế. Tác giả cho rằng, nguồn viện trợ PCPNN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng, đặc biệt là đối với một tỉnh còn gặp nhiều khó khăn nhƣ Quảng Trị. Việc huy động, khai thác các nguồn lực bên ngoài phục vụ xóa đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển kinh tế xã hội là hết sức cần thiết và hữu ích. Đặc biệt, trong bối cảnh vận động, thu hút nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng khó khăn thì những khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN càng có ý nghĩa hơn. Viện trợ của các tổ chức PCPNN tuy không lớn so với các nguồn ODA nhƣng là nguồn bổ sung kịp thời cho những nhu cầu cấp thiết của ngƣời dân; là sự hỗ trợ quý báu đối với ngƣời nghèo, ngƣời khuyết tật, ngƣời yếu thế trong xã hội và góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị. Tác giả đề xuất một số giải pháp và cụm giải pháp liên quan đến: (i), Quan hệ đối tác; (ii), Thể chế chính sách; (iii), Nguồn nhân lực; (iv), Nguồn tài chính; (v), Chính sách khen thƣởng, 9
  19. động viên cho các tổ chức, cá nhân có thành tích. - Báo cáo, hội thảo: + Hội nghị quốc tế lần thứ IV về hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN. Trong đó có nhiều báo cáo, tham luận của các tổ chức quốc tế và các cơ quan QLNN về lĩnh vực phi chính phủ của Việt Nam nhƣ: Báo cáo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam – Trung tâm dữ liệu Các tổ chức PCPNN (2019), Tổ chức phi chính phủ quốc tế quan hệ đối tác vì sự phát triển bền vững. Báo cáo phản ánh chi tiết các hoạt động của 13 nhóm công tác, đại diện cho hàng trăm tổ chức thành viên là các tổ chức PCPNN. Báo cáo của Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN về vai trò của tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển trong phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo về hợp tác giữa liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam với các tổ chức PCPNN, các đối tác phát triển giai đoạn 2014-2019…. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu khác đƣợc đăng tải trên các kênh thông tin khác nhau tại Việt Nam. Mỗi tổ chức PCPNN tại Việt Nam cũng có những báo cáo đánh giá hoạt động của từng lĩnh vực hay các chƣơng trình dự án mà họ tiến hành tại Việt Nam theo định kỳ. Tuy nhiên, các báo cáo này thƣờng chỉ đƣợc lƣu hành nội bộ, ít khi đƣợc phổ biến rộng rãi ra bên ngoài. Các công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN, tuy nhiên chỉ tập trung ở một số địa phƣơng, khu vực tại Việt Nam hoặc chỉ nghiên cứu về nguồn viện trợ PCPNN mà chƣa đi sâu nghiên cứu về thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN ở nƣớc ta. Luận văn này kế thừa những nghiên cứu kể trên, nhƣng tập trung phân tích công tác QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN tại Việt Nam trong những năm từ 2014-2019, đề xuất những giải pháp cho những năm tới đây. 10
  20. 1.2. Cơ sở lý luận về QLNN đối với nguồn viện trợ PCPNN 1.2.1. Một số khái niệm về tổ chức phi chính phủ và viện trợ PCPNN 1.2.1.1. Khái niệm về tổ chức phi chính phủ Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài (Non-Governmental Organizations, gọi tắt là NGOs) đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dƣới nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xƣa của PCPNN vốn là những nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân biệt chính kiến và địa dƣ. Cho tới nay trên thế giới, các nƣớc có quan điểm khác nhau về phân loại và định nghĩa về phi chính phủ nƣớc ngoài. Có ba loại tổ chức phi chính phủ hiện đang hoạt động trên thế giới: Tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc gia; Tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc tế; Tổ chức phi chính phủ mang tính chất chính phủ; Các tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc gia (National Non- Governmental Organizations) là tổ chức mà các thành viên đều mang một quốc tịch. Các tổ chức này xuất hiện trên thế giới rất sớm. Phạm vi hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng cộng đồng, hoạt động trong phạm vi một nƣớc. Về số lƣợng, các tổ chức này chiếm đa số tuyệt đối. Các tổ chức phi chính phủ mang tính chất quốc tế (International Non- Governmental Organizations) là tổ chức mà các thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập ra. Về số lƣợng, các tổ chức này ít hơn nhiều so với tổ chức mang tính chất quốc gia. Phạm vi hoạt động của các tổ chức này rộng khắp trên thế giới, nhƣng phải tuân theo luật pháp của nƣớc nhận sự hợp tác. Các tổ chức phi chính phủ mang tính chất chính phủ (Governmental Non-Governmental Organizations) là các tổ chức do chính phủ lập ra hoặc một NGO nào đó hoàn toàn phụ thuộc vào ngân sách của chính phủ. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2