intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Phạm Gia Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

60
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích và đánh giá khách quan hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ, trong đó đề tài tập trung vào thực trạng công tác quản lý Nhà Nước về kinh tế đối với các tổ chức này. Qua đó, tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN THÁI NGUYÊN - 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.Luận văn không sao chép của bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Tố Quyên - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3 4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI ................................................................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .............................................................................................................. 5 1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ ....................................... 5 1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN.................... 15 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .... 25 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN ......................................................................................... 34 chức PCPNN ................................................................................................... 37 1.1.5. Quan điểm và định hướng của Đảng và nhà nước về quản lý về kinh tế đối với PCPNN.................................................................................... 37 1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về kinh tê đối với các tổ ...... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với tổ chức PCPNN ở Việt Nam, địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ ..................................... 39 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 45 2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45 2.2.1. Chọn đối tượng nghiên cứu................................................................... 45 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 46 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích .......................... 47 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 48 2.3.1. Chỉ tiêu về chính sách, quy định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật .......................................................................................................... 48 2.3.2. Chỉ tiêu về hoạt động thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN ................. 49 2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án ......................... 49 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ............................................... 50 3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................... 50 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ......................................................... 50 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 52 3.2. Quan hệ giữa tỉnh Phú Thọ và các tổ chức PCPNN ................................ 56 3.2.1. Sự đóng góp của các tổ chức PCPNN đối với tỉnh Phú Thọ ................ 57 3.2.2. Các loại hình tổ chức PCPNN hoạt động tại Phú Thọ .......................... 58 3.2.3. Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................... 59 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................ 62 3.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................................. 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.3.2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 65 3.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 67 3.3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý .................................. 79 3.3.5. Hoạt động tổng kết và đánh giá ............................................................ 82 3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 86 3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 86 3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 88 3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................... 89 3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 89 3.5.2. Hạn chế còn tồn tại................................................................................ 90 3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 95 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................. 98 4.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................................... 98 4.1.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài của Đảng ....................................................... 98 4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ ................................................... 99 4.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tỉnh Phú Thọ ........................................................ 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. vi 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 102 4.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phi chính phủ nước ngoài ............. 102 4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ chế phối hợp .................... 103 4.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi các văn bản pháp luật ................. 105 4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch.......................... 106 4.3.5. Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............. 108 4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát ................................ 112 4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 115 4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 115 4.4.2. Kiến nghị với tỉnh ............................................................................... 116 KẾT LUẬN .................................................................................................. 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. KT - XH : Kinh tế - xã hội 2. PCP : Phi chính phủ 3. PCPNN : Phi chính phủ nước ngoài 4. QLDA : Quản lý dự án 5. QLNN : Quản lý nhà nước 6. TCPPCNN : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài 7. THCS : Trung học cơ sở 8. THPT : Trung học phổ thông 9. VHXH : Văn hóa xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ ............................................. 65 Bảng 3.2. Đánh giá của các cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với các văn bản liên quan đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài ........ 67 Bảng 3.3. Kết quả cấp phép hoạt động theo lĩnh vực của các tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 .................. 69 Bảng 3.4. Kết quả đang ký hoạt động của các tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 ................................................. 70 Bảng 3.5 Kết quả thẩm định dự án PCPNN theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 72 Bảng 3.6: Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả thẩm định dự án PCPNN .... 73 Bảng 3.7: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ PCPNN thời kỳ 2010 - 2014 của tỉnh Phú Thọ .................................................................... 75 Bảng 3.8. Các kênh thông tin tổ chức PCPNN tiếp cận tỉnh Phú Thọ ........... 79 Bảng 3.9: Đánh giá chất lượng giám sát, đánh giá dự án PCPNN ................. 82 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Biểu đồ thống kê quốc tịch các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ...................58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc. Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14 phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và 50 xã đặc biệt khó khăn. Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, công cuộc phát triển KT-XH của Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực: quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể, các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Mặc dù vậy, Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh nghèo, đời sống của một số bộ phận nhân dân nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH địa phương. Phú Thọ là một tỉnh có sớm có nhiều hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Từ tổ chức phi chính phủ Pháp ban đầu vào giúp tỉnh xây dựng hệ thống y tế tại xã Phù Ninh, đến thời điểm hiện tại Phú Thọ có trên 40 tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó có 15 văn phòng dự án (PTVN, SODI, RENEW, MAG, CPI, PLAN, MCNV, GCSF, ROP, WVI Thanh Sơn, WVI Thanh Thủy, WVI Đoan Hùng, Dự án DBU, Dự án ICCO ở Tam Nông và Medipeace/Canada). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 2 Với số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động tại tỉnh Phú Thọ và hoạt động của các tổ chức này đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức này đòi hỏi được hoàn thiện và thống nhất toàn diện. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như thể chế quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; tổ chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN chưa được kiện toàn; nhân sự chưa đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung ương đến địa phương… Ngoài ra, qua tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về hiệu quả, vai trò, lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN cho thấy, hiện tại, chưa có tài liệu chính thức nào nghiên cứu về thực trạng hoạt động và công tác QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chính vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu là rất cấp thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích và đánh giá khách quan hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ, trong đó đề tài tập trung vào thực trạng công tác quản lý Nhà Nước về kinh tế đối với các tổ chức này. Qua đó, tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài tập trung vào ba nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các tổ chức PCPNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 đến 2014. * Về không gian: Nghiên cứu tập trung trên phạm vi địa bàn của tỉnh Phú Thọ. * Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích thực tế công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN có trụ sở và/hoặc có hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4. Những đóng góp mới của luận văn Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau: - Nghiên cứu có tính hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ. - Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá thực trạng về công tác QLNN đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ hiện nay. - Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc đề xuất các giải pháp sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN trong thời gian tới. Qua đó, sẽ góp phần xây dựng mối quan hệ ngoại giao thân thiện, hiệu quả và bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. 4 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc làm bốn chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN 1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ 1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức phi chính phủ trên thế giới và tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Việt Nam a. Khái niệm tổ chức phi chính phủ theo các nước trên thế giới Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ”, theo tiếng Anh thường gọi là Non Governmental Organization (viết tắt là NGO), theo tiếng Pháp là Organisation Non Gouvernementale (viết tắt là ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu vào đầu thế kỷ XX. Cụm từ này sau đó đã được sử dụng phổ biến hơn từ khi tổ chức Liên hiệp quốc được thành lập vào năm 1945. Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. Một số nước coi tất cả các tổ chức không thuộc về chính phủ là tổ chức PCP; trong khi đó ở một số nước khác các tổ chức PCP là những chủ thể có tư cách pháp nhân, các tổ chức không thuộc chính phủ như các viện, các tổ chức tư nhân, công cộng hoặc các quỹ.... Dưới đây là một số định nghĩa về tổ chức PCP được quan tâm và sử dụng trong thực tiễn nhiều nhất: - Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank) các tổ chức PCP được xác định là những nhóm tổ chức tư nhân theo đuổi các hoạt động để giảm bớt đau khổ, thúc đẩy các lợi ích của người nghèo, bảo vệ môi trường, cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản hay đảm nhiệm việc phát triển cộng đồng. Với cách sử dụng rộng rãi hơn thì thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” có thể áp dụng cho các tổ chức phi lợi nhuận mà hoạt động của chúng hoàn toàn hoặc phần lớn độc lập với chính phủ. Giá trị của các tổ chức PCP chủ yếu thể hiện qua hoạt động viện trợ từ thiện và các dịch vụ tình nguyện. Cho dù trong hai thập kỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. 6 trở lại đây hoạt động PCP ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn nhưng các nguyên tắc lòng vị tha và tự nguyện vẫn là đặc điểm chủ yếu của tổ chức phi chính phủ [4]. - Còn theo định nghĩa đưa ra trong Hiến chương của Liên hiệp quốc, là cách định nghĩa được nhiều quốc gia áp dụng hơn cả, thì “tổ chức phi chính phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ VHXH, quỹ hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật không thuộc khu vực Nhà nước và không hoạt động vì lợi nhuận. Nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc chùa” [3]. Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo cách hiểu một cách phổ quát chung nhất là các tổ chức hội, quỹ VHXH, hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nước tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không được và không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải tất cả các nước trên thế giới đều hoàn toàn thống nhất với nhau về mặt định nghĩa pháp lý cũng như trong cách gọi về tổ chức phi chính phủ. Tùy theo đặc thù và tính chất cần nhấn mạnh mà ở các nước khác nhau lại sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ các tổ chức phi chính phủ. Chẳng hạn ở Pháp, đó là tổ chức kinh tế - xã hội (Économie Sociale); ở Mỹ thì gọi là tổ chức phi lợi nhuận hay tổ chức tự nguyện cá thể (Private Voluntary Organizations); Đối với Anh, đó là hội từ thiện công (Public Charities); Đối với Đức, chỉ đơn giản gọi là hiệp hội (Verbände); trong khi đó Trung tâm nghiên cứu toàn cầu thúc đẩy sự tham gia của công dân (The Center for Study of Global Governance) lại thường sử dụng thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. 7 ngữ tổ chức xã hội dân sự (Civil Society Organization). b. Khái niệm tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam Việt Nam là một quốc gia đang trên con đường đổi mới, việc phát huy, tận dụng các nguồn lực để phát triển là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước. Trong đó nguồn lực phát huy sức mạnh toàn dân, thực hiện xã hội hóa, và tận dụng sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, các tổ chức trên thế giới là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện các chủ trương và chính sách đối ngoại rộng mở, Nhà nước đã thu hút ngày càng nhiều tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến Việt Nam. Hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc biệt là các tỉnh trung du, miền núi, các vùng dân tộc ít người đều có các dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, chương trình nước sạch nông thôn, vốn tín dụng quay vòng cho phụ nữ nghèo, xây dựng trường tiểu học, trường mẫu giáo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng năng lực, cảnh báo và ứng phó thiên tai… Mặc dù kết quả của những trợ giúp này còn khiêm tốn, nhưng nó đã góp một phần với chính phủ và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh với nghèo đói, bệnh tật và cũng giúp chúng ta có nhận thức đúng hơn về các tổ chức phi chính phủ. Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” mới du nhập vào Việt Nam, lần đầu tiên được dùng trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, song cho đến nay chưa có khái niệm chính thống về “tổ chức phi chính phủ”. Tuy nhiên, trong các cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đưa ra khái niệm theo những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng có nhiều ý kiến tập trung vào nội dung sau: Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức được hình thành mang tính độc lập tương đối với chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 8 luật dưới sự quản lý của nhà nước [7]. 1.1.1.2. Đặc điểm của các tổ chức phi chính phủ Tổ chức phi chính phủ đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dưới nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xưa của các tổ chức PCP vốn là những nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân biệt chính kiến và địa dư. Có thể nói rằng loại hình tổ chức này là được thành lập một cách tự nguyện và hợp pháp, không thuộc bộ máy hành chính nhà nước và không nhằm mục đích lợi nhuận. Tùy theo tên gọi khác nhau các tổ chức phi chính phủ cũng có những đặc trưng và tính chất riêng của mình. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy hầu hết các tổ chức PCP đều có một số đặc điểm chính như sau: Thứ nhất là một tổ chức mang tính xã hội, tổ chức phi chính phủ chỉ xuất hiện từ khi con người có ý thức được về sức mạnh tập thể, sức mạnh của sự hợp tác với nhau giữa các nhóm người, giữa các cộng đồng người. Khi xã hội càng phát triển, dân chủ trong xã hội càng được nâng cao thì tính năng động, tích cực của con người càng được nâng cao, thúc đẩy nhu cầu gắn bó với nhau trong một tổ chức hòa hợp tâm lý, hòa hợp lợi ích. Những tác động đó khiến tính xã hội của các tổ chức phi chính phủ càng đậm nét hơn. Thứ hai là hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, hầu hết các tổ chức phi chính phủ được lập ra từ sự tự nguyện của các thành viên và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện. Tính tự nguyện được thể hiện qua việc các thành viên tự giác thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức mà thường không đòi hỏi bất kỳ điều kiện nào. Sự tự nguyện có thể là hình thức đóng góp về thời gian, công sức hay về của cải vật chất. Tính tự nguyện của các tổ chức phi chính phủ bền vững tới mức nó trở thành một trong những nguyên tắc hoạt động nội bộ và quan hệ đối ngoại của các tổ chức PCP. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. 9 Thứ ba là một tổ chức độc lập, các tổ chức PCP thường được hình thành và hoạt động mang tính độc lập tương đối với chính phủ. Chúng tuy được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, nhưng lại không lệ thuộc vào các cơ quan đó và hoạt động theo sự quản lý điều hành của những người sáng lập; tự trang trải về kinh phí trên nguyên tắc độc lập với chính phủ và nằm trong trong khuôn khổ chung của xã hội. Thứ tư là hoạt động phi lợi nhuận, mục đích của hoạt động của các tổ chức PCP thường không phải vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận và đây cũng là một đặc điểm nổi bật của các tổ chức PCP so với các tổ chức khác. Mặc dù để tồn tại có một số tổ chức PCP thực hiện các hoạt động kinh doanh có thu lợi nhuận, nhưng cần hiểu đó là khoản lợi nhuận để duy trì và phát triển tổ chức theo mục đích tôn chỉ khi thành lập và khoản lợi nhuận đó được dùng để thực hiện các mục tiêu tổ chức đã đề ra chứ không phải để chia cho các thành viên hay để phục vụ cho tổ chức. 1.1.1.3. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam Tại Việt Nam, các tổ chức PCP nước ngoài cũng ngày càng nhận được sự quan tâm của chính phủ và nhân dân Việt Nam. Vai trò đóng góp của các tổ chức PCPNN trong quá trình phát triển KTXH của Việt Nam ngày càng được khẳng định. Cụ thể như sau: Một là, tạo ra nguồn lực góp phần ổn định và phát triển xã hội. Muốn phát triển xã hội cần phải tìm mọi cách thức để huy động được mọi nguồn lực trong xã hội. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế chưa phát triển, nhà nước chưa có đủ điều kiện về mọi mặt, nhất là về tài chính thì vai trò của các tổ chức PCPNN sẽ càng trở nên quan trọng. Giá trị nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ tuy không lớn nếu so với các nguồn khác, nhưng cũng đã phần nào hỗ trợ Việt Nam giải quyết một số vấn đề khó khăn như chương trình xóa đói giảm nghèo, tăng cường kiến thức, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thu nhập của người dân…Nhiều dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. 10 chỉ giúp giải quyết các vấn đề khó khăn chung mà còn góp phần quan trọng vào quá trình phát triển bền vững của địa phương. Ngoài ra, do hình thức viện trợ của các tổ chức PCPNN thường là đưa trực tiếp đến đối tượng thụ hưởng nên đã thực sự giúp được đối tượng cần sự hỗ trợ là những người nghèo, thiệt thòi trong xã hội. Hai là, giúp nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân và các thành viên. Bên cạnh những đóng góp về vật chất và hiện vật, các tổ chức PCPNN cùng các tình nguyện viên của mình còn có các hỗ trợ khác như hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm. Từ việc tham gia quản lý và thực hiện các dự án các đối tác Việt Nam đã không chỉ tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật mà còn học hỏi được kinh nghiệm tổ chức, điều hành hoạt động và quản lý của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao kỹ năng chuyên môn, trình độ hiểu biết và phương pháp làm việc của mình. Các tổ chức PCPNN còn có vai trò tích cực trong việc phát huy tính năng động, tăng cường kiến thức, khả năng tự quản lý của người dân. Có thể nói, việc tham gia các dự án và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là một môi trường xã hội rèn luyện tính chủ động, sáng tạo cho người dân. Ba là, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các tổ chức PCPNN qua các hoạt động của mình cũng đã tạo điều kiện để người dân phản ánh được những nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của mình, qua đó giúp nhà nước có những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng và phù hợp với thực tiễn xã hội. Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ đã có hỗ trợ tích cực trong việc hoạch định các chính sách và hoàn thiện các văn bản quản lý nhà nước của Việt Nam trên lĩnh vực đó. Nhất là các chương trình dự án liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2