intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

36
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, góp phần xây dựng thành phố Cẩm Phả và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ CHUNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ CHUNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc, trung thực là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 21 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Chung Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo - Bộ phận Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Bắc. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 21 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Phạm Thị Chung Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ........................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ................ 4 1.1.1. Khái niệm đô thị ............................................................................................. 4 1.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ..................................... 8 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị ....................... 12 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị .................................................................................................... 16 1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một số thành phố trong nước và trên thế giới .............................................. 21 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một số thành phố ở một số nước trên thế giới ....................................................... 21 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị của một số thành phố trong nước ....................................................................... 24 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................... 29 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 31 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 31 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 31
  6. iv 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................................. 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế xã hội thành phố Cẩm Phả .................. 35 2.3.2. Các chỉ tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả ...................................................................................... 35 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................... 37 3.1. Khái quát thành phố Cẩm Phả ..................................................................... 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Cẩm Phả ....................................................... 37 3.1.2. Điều kiện kinh tế thành phố Cẩm Phả ......................................................... 40 3.1.3. Điều kiện xã hội thành phố Cẩm Phả........................................................... 43 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 48 3.2.1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 49 3.2.2. Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 52 3.2.3. Kiểm tra, thanh tra quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................... 66 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.................................. 71 3.3.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 71 3.3.2. Nhân tố khách quan...................................................................................... 74 3.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 76 3.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 76 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 78 Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................... 81 4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............................... 81
  7. v 4.1.1. Quan điểm, phương hướng quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 81 4.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 82 4.2. Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 83 4.2.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị......... 83 4.2.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về nhà ở, đất đai tại đô thị thành phố Cẩm Phả ....................................................................................................... 87 4.2.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật quy hoạch và phát triển đô thị thành phố Cẩm Phả.................................................................... 89 4.2.4. Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ cảnh quan, môi trường quy hoạch đô thị thành phố Cẩm Phả ................................................................. 93 4.2.5. Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, thanh tra quy hoạch và phát triển đô thị ............................................................................. 98 4.2.6. Các giải pháp khác ....................................................................................... 98 4.3. Kiến nghị .................................................................................................... 101 4.3.1. Đối với Nhà nước ....................................................................................... 101 4.3.2. Đối với Sở ban ngành tỉnh Quảng Ninh..................................................... 101 4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 102 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109
  8. vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BOT : Build-Operate-Transfer (Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao) CCN : Cụm công nghiệp GTSX : Giá trị sản xuất KT-XH : Kinh tế - xã hội KVNT : Khu vực nội thành SX KD : Sản xuất - kinh doanh QL : Quốc lộ QLNN : Quản lý Nhà nước TDTT : Thể dục thể thao TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân VLXD : Vật liệu xây dựng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu ........................................................... 33 Bảng 2.2. Mức ý nghĩa của điểm bình quân ........................................................ 33 Bảng 3.1. Tình hình thu ngân sách thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 .......... 40 Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017 ...... 42 Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế TP Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017.......................................................................................... 43 Bảng 3.4. Lao động thành phố Cẩm Phả năm 2015 - 2017 ................................. 46 Bảng 3.5. Tình hình dân số thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 ............. 47 Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội thành phố Cẩm Phả ......................... 48 Bảng 3.7. Tổng hợp ý kiến về công tác lập kế hoạch về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ........ 50 Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng đất năm 2017 ....................................................... 50 Bảng 3.9. Điều tra về thực hiện quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 ................................................ 52 Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến về quy trình về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017........................... 53 Bảng 3.11. Thực trạng nhà ở khu vực nội thành thành phố Cẩm Phả năm 2017...... 55 Bảng 3.12. Thực trạng công trình công cộng cấp đô thị thành phố Cẩm Phả năm 2017 ............................................................................................. 56 Bảng 3.13. Thực trạng công trình phục vụ giao thông thành phố Cẩm Phả................. 59 Bảng 3.14. Thực trạng công trình cung cấp nước sạch thành phố Cẩm Phả ................ 61 Bảng 3.15. Thực trạng hệ thống thoát nước đô thị Cẩm Phả ................................ 61 Bảng 3.16. Thực trạng hệ thống cấp điện và chiếu sáng công cộng đô thị thành phố Cẩm Phả ............................................................................. 63 Bảng 3.17. Thực trạng quản lý cảnh quan và môi trường đô thị thành phố Cẩm Phả .............................................................................................. 65 Bảng 3.18. Thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát của thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 67
  10. viii Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến về công tác kiểm tra, thanh tra về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm 2017 .... 69 Bảng 3.20. Kết quả xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị .................................... 70 Bảng 3.21. Tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng đợt đầu ....................................... 71 Bảng 4.1. Bảng dự kiến quy hoạch sử dụng đất thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 ............................................................................................. 86 Bảng 4.2. Dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng của thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 ................................................................ 92 Bảng 4.3. Bảng dự kiến nhu cầu dùng nước của thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 ............................................................................................. 94 Bảng 4.4. Dự kiến vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật của thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 ............................................................................................. 96
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhìn nhận chung có thể thấy, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn bị ảnh hưởng của quán tính bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng thị trường. Trong khi đó, đô thị ngày càng khẳng định vai trò động lực then chốt trong nền kinh tế, do đó cần cải cách công nghệ và quy trình lập quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng chuyển từ quy hoạch tĩnh sang quy hoạch động, với cách tiếp cận đa ngành mà Quy hoạch chiến lược là một ví dụ. Trên thực tế, quy hoạch và quản lý đô thị, như đã phân tích ở trên, đặc biệt là phân vùng đô thị, nhiều vấn đề đặt ra rất cần được nghiên cứu kỹ. Chẳng hạn như việc mở rộng quá mức không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô thị, giữa bảo tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô thị,… đảm bảo đô thị phát triển bền vững. Biểu hiện là hiện tượng phát triển từ Tỉnh lên Thành phố trực thuộc Trung ương. Hiện tượng này có nguy cơ như là hội chứng trong phát triển đô thị ở nước ta. Hay một số xu hướng khác như phát triển Khu trung tâm hành chính đô thị các cấp hoặc Trung tâm hành chính tập trung,… Thành phố Cẩm Phả cũng không nằm ngoài quy luật đó. Quy hoạch năm 2000 có tác động tới bộ mặt Thành phố hiện nay tuy đã đạt được một số kết quả khả quan như xác định hướng phát triển đô thị ra biển là đúng đắn, Đô thị Cẩm Phả phát triển về cơ bản tuân thủ theo quy hoạch, bước đầu đã hình thành rõ nét hệ thống mạng lưới đường khung xương chính của đô thị và trung tâm chính trị - văn hóa - TDTT đặt tại trung tâm đô thị là chính xác.Tuy nhiên, bản qua hoạch này chủ yếu chỉ quan tâm đến khu vực đô thị trung tâm từ Đèo Bụt đến Cửa Ông mà chưa quan tâm đến kết nối với hành lang kinh tế cao tốc và các khu kinh tế trên tuyến này. Thực trạng giao thông còn tồn tại một số hạn chế về đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường đô thị. Việc giữ nguyên các tuyến đường sắt và đường 18A như hiện nay là không phù hợp với tương lai dài hạn của đô thị Cẩm Phả. Dưới tác động của việc hình thành khu Kinh tế Vân Đồn, khu công nghiệp cảng biển Hải Hà và trục cao tốc Hạ Long - Móng Cái chưa có sự chuẩn bị cho bước phát triển mới của Cẩm Phả. Bên cạnh đó, UBND chưa có nhiều quỹ đất giành cho phát triển công nghiệp lớn của Tỉnh và đô thị.
  12. 2 Do tốc độ đô thị hóa cao nên công tác quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh gặp không ít khó khăn, nảy sinh những tồn tại, hạn chế. Qua khảo sát thực tế của các ban thuộc HĐND thành phố cho rằng, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác này, các cấp chính quyền cùng cơ quan chức năng cần tăng cường thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Trước yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ, đề tài có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn, có tính cấp bách đối với diện mạo của thành phố Cẩm Phả trong giai đoạn phát triển mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả và đề xuất giải pháp nhằm quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, góp phần xây dựng thành phố Cẩm Phả và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
  13. 3 - Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó đánh giá các kết quả đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh quy hoạch, xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và đối với các địa phương khác có điều kiện tương tự. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Chương 4: Giải pháp quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
  14. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị 1.1.1. Khái niệm đô thị 1.1.1.1. Khái niệm đô thị và tiêu chuẩn đô thị a. Đô thị Theo tác giả Nguyễn Đình Hương (2003): “Đô thị là điểm dân cư tập trung có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp”. Các khái niệm về đô thị đều có tính tương đối xuất phát từ sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm văn hoá, hệ thống dân cư. Mỗi nước trên thế giới có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Nếu xem xét trên một phương diện chung nhất thì đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Trên quan điểm xã hội học, đô thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. “Sự tồn tại của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa độc lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải là con số cộng của những bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó” (Lê Trọng Bình, 2009). Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một Thành phố Cẩm Phả hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong Thành phố Cẩm Phả. Ở Việt Nam, đô thị được Nhà nước quy định là các thành phố, thị xã, thị trấn có số dân từ 4000 người trở lên, trong đó trên 65% lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp… Hiện nay quan niệm đó được các nhà quản lý bổ sung thêm một tiêu
  15. 5 chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị có thể hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ nhưng phải có quy hoạch chung cho tương lai. Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định, đô thị là điểm dân cư tập trung các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định (Chính phủ, 2009). Từ các quan niệm trên đây, và trong điều kiện hiện nay, quan niệm về đô thị cần có sự đổi mới, nên quan niệm chung về đô thị như sau: Đô thị là một không gian cư trú của con người, ở đó cư dân sống tập trung với mật độ cao, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một lãnh thổ nhất định. Quan niệm như vậy nhằm nhấn mạnh hai mặt là phát triển xã hội và phát triển kinh tế ở đô thị. Về mặt xã hội, đô thị là một hình thức cư trú, ở đó có mật độ dân cư cao, mức sống cao, tiện nghi đầy đủ hơn cùng với những thể chế luật lệ tiến bộ. Không gian đô thị bao gồm không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan môi trường,… Về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất ở đô thị chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. Để có sự phát triển kinh tế, xã hội, đô thị phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến. Nhờ có sự phát triển về kinh tế, xã hội, mà đô thị có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng hoặc cả nước. Như vậy, khi nói tới đô thị cần đề cập đến các yếu tố cơ bản cấu thành đô thị như quy mô, mật độ dân số, sự phát triển kinh tế, xã hội, hình thức lao động và tính hiện đại của cơ sở hạ tầng, và vai trò của đô thị đối với vùng và cả nước (Nguyễn Đình Hương, 2003). b. Tiêu chuẩn Đô thị Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, đô thị phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: - Về thể chế: đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. - Về trình độ phát triển: + Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp Thành phố Cẩm Phả hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
  16. 6 + Quy mô dân số tối thiểu của nội thành, nội thị là 4.000 người. + Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, nội thị từ 65% trở lên. + Có cơ sở hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị. Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững. + Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng, phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên. 1.1.1.2. Phân loại đô thị Tác giả sử dụng cách phân loại đô thị ở Việt Nam theo Luật Quy hoạch đô thị 2009. Đô thị được đánh giá theo các nhóm tiêu chí cơ bản sau đây: a) Vị trí, chức năng, vai trò cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị. b) Dân số và lao động. c) Chất lượng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị. d) Chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội. đ) Quản lý đô thị. Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009 và Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị, dựa trên 5 nhóm tiêu chí trên, đô thị Việt Nam được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V. a. Đô thị loại đặc biệt Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, Thành phố Cẩm Phả ngoại thành và các đô thị trực thuộc. Thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai đô thị được xếp vào loại đặc biệt của Việt Nam.
  17. 7 b. Đô thị loại I, loại II Đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành. Đô thị loại 1: Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước. Đô thị loại 2: Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. c. Đô thị loại III Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. d. Đô thị loại IV Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị. Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. e. Đô thị loại V Đô thị loại V là thị trấn thuộc Thành phố Cẩm Phả có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn. Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một Thành phố Cẩm Phả hoặc một cụm xã.
  18. 8 Trong đó, đô thị loại I và loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. 1.1.2. Quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển đô thị 1.1.2.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị a. Khái niệm quy hoạch đô thị Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009: “Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.” Quy hoạch đô thị là một khái niệm hay được dùng để chỉ các hoạt động kiểm soát hay tổ chức môi trường sống đô thị. Các hoạt động này có thể bao gồm: ban hành luật, quy định kiểm soát phát triển; xây dựng và vận hành các bộ máy quản lý đô thị; đề ra các tiêu chí, lập và phê duyệt quy hoạch; thực hiện các chương trình đầu tư phát triển đô thị; nghiên cứu đô thị; đào tạo bộ máy nhân lực; trao đổi tranh luận về các vấn đề đô thị. Điều cần chú ý là trong các bối cảnh khác nhau, các hoạt động này thường không có mục đích, nội dung hay phương pháp thực hiện giống nhau. Nguyên nhân là đô thị thường có các vấn đề khác nhau trong mỗi giai đoạn phát triển. Việc nhìn nhận, đánh giá, giải quyết các vấn đề đô thị không chỉ phụ thuộc vào năng lực các bộ máy chuyên môn mà còn lệ thuộc nhiều và chủ trương của bộ máy cầm quyền và khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Trong mỗi giai đoạn phát triển, bộ máy cầm quyền thường chỉ chú trọng kiểm soát hay thúc đẩy một số hoạt động quy hoạch đô thị mà họ cho là quan trọng. Trong khi đó, nghiên cứu và đào tạo nhân lực trong các ngành liên quan quy hoạch đô thị thường được coi là lĩnh vực tách biệt với thực tế hành nghề. Kết quả là luôn có nhiều quan điểm về nội dung và cách thức thực hiện quy hoạch đô thị. Quy hoạch xây dựng đô thị là bộ môn khoa học kỹ thuật, xã hội, nhân văn, là nghệ thuật về tổ chức không gian sống cho các đô thị và các khu vực đô thị. Nó là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng, khống chế hình thái kiến trúc
  19. 9 trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo, tính toán sự phát triển, đặc điểm, vai trò, nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển, giảm thiểu các tác động có hại phát sinh trong quá trình đô thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn lực, và hướng tới sự phát triển bền vững. Các không gian đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội đô thị cần được quy hoạch phù hợp với phát triển tổng thể kinh tế - xã hội- môi trường, an ninh - quốc phòng. Từ các nội dung trên ta thấy công tác Quản lý quy hoạch đô thị là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất trong công tác quản lý đô thị. Nội dung quản lý quy hoạch đô thị trong thực tế được cụ thể thành những nhiệm vụ chủ yếu như sau: Lập và xét duyệt quy hoạch đô thị, Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển đô thị theo quy hoạch và pháp luật, Tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị. b. Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, quản lý quy hoạch đô thị là “quá trình thiết lập các quy định bắt buộc, lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển xã hội nhằm đảm bảo cho các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đô thị,... đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện. Quản lý quy hoạch đô thị cũng là quá trình nghiên cứu những bất cập của các đồ án, đề án quy hoạch, các phân khu đô thị, nghiên cứu các bất cập của những chính sách áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý, đề xuất với các cấp có thẩm quyền để giải quyết một cách kịp thời”. c. Vai trò của quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị Theo tác giả Lê Trọng Bình (2009), quản lý quy hoạch đô thị có hai mục đích chính: “Bảo đảm thực hiện đúng quy hoạch, hạn chế tình trạng quy hoạch một đằng thực thi một nẻo; Kịp thời phát hiện những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn để kiến nghị/ quyết định điều chỉnh quy hoạch. Mục đích thứ hai là cần thiết nhưng mục đích thứ nhất mới là chủ yếu, bởi nếu quy hoạch càng hoàn chỉnh thì mục đích thứ hai càng trở nên ít/ không cần thiết, và ngược lại”. Những hoạt động cụ thể liên quan đến ngành quy hoạch đô thị là:
  20. 10 - Đầu tư và phát triển bất động sản: Ở đây việc đầu tư và phát triển bất động sản phải tuân theo quy luật phát triển chung của xã hội-kinh tế riêng từng khu vực cụ thể. - Văn hóa, lối sống cộng đồng. - Chính sách quản lý và phát triển bất động sản và nhà ở. - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho mỗi vùng, mỗi khu vực. - Đầu tư hạ tầng kỹ thuật. - Phát triển và bảo tồn các di sản kiến trúc và thiên nhiên. - Phát triển bền vững của nhân loại. Cơ sở của quy hoạch đô thị là hệ thống các tiêu chuẩn và các nguyên tắc tổ chức xây dựng đô thị. Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện thực tế và chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn; nhóm bốn đối tượng tác động chính đến kết quả đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch, các nhà quản lý, các nhà đầu tư và những người trực tiếp chịu ảnh hưởng của quy hoạch đề xuất ra các giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể để thực hiện. Hiện nay ở Việt Nam việc lập các đồ án quy hoạch chưa được tổ chức thực hiện còn chưa theo đúng nguyên tắc do điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, năng lực chuyên môn còn hạn chế và sự can thiệp tùy tiện của nhiều tổ chức cơ quan tới quá trình lập đồ án Quy hoạch, cũng như các yếu tố khác. Khung luật pháp cho việc thực hiện quy hoạch hiện nay còn thiếu hụt trong khi công tác quản lý và thực thi quy hoạch lại khá lỏng lẻo. Các đồ án Quy hoạch hiện nay đang là công cụ cho việc hợp thức hóa một số chuyển đổi đất sai mục đích hoặc chưa đủ các cơ sở nghiên cứu đánh giá một cách chính xác và khoa học. d. Ý nghĩa của quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị Quản lý quy hoạch đô thị là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của quản lý đô thị. + Quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị có ý nghĩa rất quan trọng, đây là vấn đề vừa mang tính chiến lược nhưng phải đi trước một bước làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang và phát triển đô thị... Đồng thời là một trong những giải pháp chủ yếu để quản lý xây dựng đô thị phát triển theo hướng văn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2