intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận cơ bản và phân tích thực trạng về quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải Quan Bắc Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hoài. Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên cứu luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu. Tài liệu tham khảo trong luận văn được trích dẫn nguồn đầy đủ. HỌC VIÊN HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi tên là: Hoàng Thị Thùy Dương xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Hoài, mặc dù trong quá trình hoàn thiện luận văn rất hạn chế về mặt thời gian nhưng Cô đã dành nhiều công sức và những kinh nghiệm quý báu của mình để hướng dẫn tôi một cách tận tình, chi tiết, chu đáo. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Chính trị, Hội đồng xét duyệt đề cương, các giảng viên trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy truyền đạt những thông tin, kiến thức để tôi có thể hoàn thành được luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các cán bộ công chức Chi cuc hải quan Bắc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình và người thân đã luôn luôn động viên tinh thần và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN HOÀNG THỊ THÙY DƢƠNG
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. i DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................ii DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................................iv MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ ...................................... 4 TẠI CHI CỤC HẢI QUAN................................................................................................. 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................... 4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế .................................................................................. 6 1.2.1. Một vài khái niệm ...................................................................................................... 6 1.2.2. Nội dung quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan ......................................................12 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan ...................23 1.2.4. Tiêu chí đánh giá Quản lý nợ thuế ..........................................................................26 1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số chi cục hải quan và bài học rút ra cho Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội...................................................................................................28 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Đầu tư Gia Công ...............28 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài ...........................................................................................................................29 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ......................................30 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................32 2.1. Khung nghiên cứu .......................................................................................................32 2.2. Các phương pháp nghiên cứu .....................................................................................32 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..............................................................................32 2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................................33 2.2.3. Phương pháp thông kê, mô tả ..................................................................................33 2.2.4. Phương pháp thống kê so sánh ................................................................................34 2.2.5. Phương pháp phân tích – tổng hợp .........................................................................34 2.2.6. Phương pháp kế thừa. ..............................................................................................35
  6. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ......................36 3.1. Khái quát về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ..............................................................36 3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và chức năng của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội..36 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ................................................39 3.1.3. Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2015 – 2019 ....40 3.1.4. Tình hình nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 .......46 3.2. Thực trạng Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ................................48 3.2.1. Lập kế hoạch quản lý nợ thuế..................................................................................48 3.2.2. Thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế .........................................................................52 3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình quản lý nợ thuế .........................................65 3.3. Đánh giá quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ....................................67 3.3.1. Thành tựu trong quản lý nợ thuế .............................................................................67 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội..........................................................................................................................71 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI, CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..............77 4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội .................................................................................................................................77 4.1.1. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội đến năm 2020 ................77 4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ...78 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ................79 4.2.1. Tăng cường các biện pháp xử lý nợ thuế. ...............................................................79 4.2.2. Tăng cường sự phối hợp của các bên liên quan trong quản lý nợ thuế ................79 4.2.3. Tăng cường công tác nhân sự ..................................................................................80 4.2.4. Thực thi các quy định của pháp luật .......................................................................81 4.2.5. Cải thiện và đa dạng hoá quy trình đôn đốc và xử lý nợ thuế phù hợp với bối cảnh ..............................................................................................................................82 4.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý nợ thuế ..............................82 KẾT LUẬN .......................................................................................................................83
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 NSNN Ngân sách Nhà nước 2 NNT Người nộp thuế 3 DN Doanh nghiệp 4 CQNN Cơ quan nhà nước 5 QLRR Quản lý rủi ro 6 KTTT Kế toán tập trung 7 TCBL Tổ chức bảo lãnh 8 CQHQ Cơ quan Hải quan 9 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 10 VNACCS Hệ thống thông quan hàng hóa tự động 11 VCIS Hệ thống thông tin tình báo Hải quan 12 GTT02 Hệ thống quản lý dữ liệu giá tính thuế 13 ECUS5 Phần mềm khai báo hải quan 14 CNTT Công nghệ thông tin 15 TKHQ Tờ khai hải quan i
  8. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Số liệu về công tác GSQL tại Chi cục Bắc Hà 1 Bảng 3.1 41 Nội ( 2015-2019) Số liệu thu Ngân sách của Chi cục Hải quan Bắc 2 Bảng 3.2 44 Hà Nội 2015-2019 Tổng số nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà 3 Bảng 3.3 47 Nội Kết quả phân loại nợ thuế theo DN của Chi cục 4 Bảng 3.4 52 Hải quan Bắc Hà Nội Kết quả phân loại nợ thuế của Chi cục Hải quan 5 Bảng 3.5 54 Bắc Hà Nội Số liệu tổng hợp lập và phát hành thông báo tiền 6 Bảng 3.6 thuế nợ và tiền chậm nộp tại Chi cục Hải quan 57 Bắc Hà Nội Số DN đến làm việc tại trụ sở Chi cục Hải quan 7 Bảng 3.7 58 Bắc Hà Nội Số DN ký cam kết trả nợ thuế của Chi cục Hải 8 Bảng 3.8 59 quan Bắc Hà Nội Các biện pháp cưỡng chế áp dụng tại Chi cục Hải 9 Bảng 3.9 61 quan Bắc Hà Nội Số khoản nợ khó thu tại Chi cục Hải quan Bắc 10 Bảng 3.10 63 Hà Nội Tỷ lệ DN nợ thuế được phân loại vào nợ khó thu 11 Bảng 3.11 trên tổng số DN nợ thuế có khả năng thu của Chi 67 cục Hải quan Bắc Hà Nội Tỷ lệ số thuế thu hồi được trên số thuế bị cưỡng 12 Bảng 3.12 68 chế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ii
  9. Tỷ lệ thuế thu hồi được trên chỉ tiêu thu hồi nợ 13 Bảng 3.13 69 thuế được giao củaChi cục Hải quan Bắc Hà Nộị Tỷ lệ nợ trên tổng thu ngân sách của Chi cục Hải 14 Bảng 3.14 70 quan Bắc Hà Nội iii
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1 Các bước trong lập kế hoạch về quản lý nợ thuế 12 Các bước trong đôn đốc thu hồi nợ quá hạn chưa quá 2 Sơ đồ 1.2 15 90 ngày 3 Sơ đồ 1.3 Các bước trong đôn đốc thu hồi nợ quá hạn quá 90 ngày 18 4 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội 39 Quy trình phân loại nợ và lập hồ sơ theo dõi NNT có 5 Sơ đồ 3.2 49 nợ tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội iv
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là công cụ để giúp duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước bởi thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước (NSNN). Trong những năm qua việc tổ chức thực hiện thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên tình trạng vi phạm và trốn thuế xuất khẩu nhập khẩu đang diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp và khó kiểm soát, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng và tình trạng thất thu ngân sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại một số bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có nguyên nhân đến từ việc quản lý nợ thuế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc giao thương với các quốc gia trên thế giới đem lại nguồn thu quan trọng cho đất nước, Hải quan là một cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng thực hiện các thủ tục và chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, việc quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với mỗi quốc gia không phải lúc nào cũng thuận lợi và đạt hiệu quả tối đa. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương với nhiều nước trên thế giới, vì vậy việc quản lý nợ thuế càng trở nên đặc biệt quan trọng. Dù đã có nhiều sửa đổi trong việc quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng nhưng chúng ta chưa thực sự có được hệ thống quản lý chặt chẽ và hiệu quả. Hơn 20 năm đổi mới Cục hải quan thành phố Hà Nội đã đạt được những thành quả tích cực trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu, thu nộp ngân sách không ngừng tăng qua các năm. Là một trong 13 Chi cục trực thuộc Cục hải quan thành phố Hà Nội, Chi cục hải quan Bắc Hà Nội luôn là một trong những chi cục dẫn đầu toàn Cục về cả số thuế nộp NSNN cũng như thành tích trong hoạt động hải quan. Tuy nhiên, với những biến động không ngừng về tình hình kinh tế chính trị trên thế 1
  12. giới đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự phát triển của các DN trong nước nói riêng. Dẫn đến tình trạng nợ xấu, DN không tuân thủ pháp luật vẫn còn xảy ra. Vì vậy, Cục hải quan thành phố Hà Nội nói chung và Chi cục hải quan Bắc Hà Nội nói riêng vẫn tồn tại một số vướng mắc và những vấn đề chưa hoàn thiện trong công tác quản lý nợ thuế, Xuất phát từ những cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn trong việc quản lý nợ thuế, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hà Nội” là đề tài luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn làm rõ thực trạng, phân tích hạn chế nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội hiện nay như thế nào? Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế trong thời gian tới? 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận cơ bản và phân tích thực trạng về quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải Quan Bắc Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục này. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan. - Phân tích thực trạng quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, giai đoạn 2015-2019. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế cho Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội những năm tiếp theo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội thuộc Cục Hải quan TP 2
  13. Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội theo quy trình quản lý nợ thuế. - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015-2019 và giải pháp cho những năm tiếp theo. 4. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, lời cam đoan, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn bao gồm 4 chương sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan. Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội. Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội. 3
  14. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam quản lý nợ thuế xuất nhập khẩu là một mảng quan trọng của quản lý thuế xuất nhập khẩu được đề cập đến trong các văn bản pháp luật như Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật trên. Các nghiên cứu của các tác giả độc lập hầu hết đều thực hiện dưới hình thức luận văn, cũng có 1 số bài báo nhắc đến vấn đề này nhưng mới chỉ mang tính chất đề cập chứ chưa nghiên cứu sâu. Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hữu Đức, năm 2010 với đề tài “Hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp”. Tác giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu; thực trạng quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2005- 2010, đặc biệt tập trung phân tích những hạn chế trong lĩnh vực này để đề ra những giải pháp phù hợp. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, nêu từng vấn đề một cách đầy đủ, hợp lý. Tuy nhiên ở phần thực trạng về tình hình nợ thuế và quản lý nợ thuế tác giả mới chỉ nêu chung chung về cách đôn đốc thu thuế và cách đôn đốc thanh khoản thuế của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp mà chưa nêu rõ được thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp tại thời điểm đó là như nào. Luận văn Thạc sỹ của Nhiếp Thị Thanh, năm 2011 với đề tài “Tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội”. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; những vấn đề cơ bản về quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải quan; khái quát chung về Cục Hải quan TP Hà Nội, chỉ ra những yếu tố (chủ quan và khách quan) tác động đến việc quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội; tổng kết thực tiễn công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội giai đoạn 2007-2011 để khái quát và đánh giá được những thành tựu và tồn tại trong từng lĩnh vực, đối tượng của công tác thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trên cơ 4
  15. sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội trong thời gian tiếp theo. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, tác giả đã nêu ra được những nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội, đưa ra được những giải pháp tích cực, toàn diện đẩy mạnh quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Tuy nhiên tại phần thực trạng, luận văn vẫn chưa nêu ra được thực trạng về nợ thuế và quản lý nợ thuế tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội mà chỉ nêu vấn đề một cách chung chung trong phần thực trạng Quản lý công tác thu nộp thuế. Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thi Hương Giang, năm 2015 với đề tài “Quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư – Gia công, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội”. Tác giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế nhập khẩu, nội dung quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động này; thực trạng quản lý nợ thuế của Chi cục Hải quan Đầu từ Gia công – Cục Hải quan TP Hà Nội trong giai đoạn 2014-2015, đặc biệt tập trung phân tích những hạn chế trong lĩnh vực này để đề ra những giải pháp phù hợp. Tuy nhiên ở phần thực trạng về tình hình nợ thuế và quản lý nợ thuế tác giả mới chỉ nêu chung chung về cách đôn đốc thu thuế và cách đôn đốc thanh khoản thuế của Chi cục Hải quan Đầu tư gia công mà chưa nêu rõ được thực trạng tồn đọng nợ thuế của Chi cục Hải quan Đầu tư Gia công tại thời điểm đó là như nào. Luận văn Thạc sỹ Phan Lâm Huyền Trang, năm 2014 với đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Quảng Nam”. Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thu thuế nhập khẩu, thực trạng quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, nêu từng vấn đề một cách đầy đủ, hợp lý. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên cứu sâu về thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế tác giả mới chỉ nêu chung chung về cách đôn đốc thu thuế và cách đôn đốc thanh khoản thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam mà chưa nêu rõ được thực trạng nợ thuế và quản lý nợ thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sỹ Đào Thanh Bình, năm 2015 với đề tài “ Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Lạng Sơn”. Tác giả tập trung nghiên cứu về quản lý thuế nhập 5
  16. khẩu, thực trạng thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Lạng Sơn. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, nêu từng vấn đề một cách đầy đủ, hợp lý. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên cứu về thực trạng nợ thuế, quản lý nợ thuế tại Cục Hải quan Lạng Sơn. Luận văn Thạc sỹ Phạm Thị Kiều Lê, năm 2009 với đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh”. Luận văn có kết cấu chặt chẽ, tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu. Luận văn chỉ nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, có đề cập đến công tác theo dõi, đôn đốc thu đòi nợ thuế nhưng chưa thực sự chi tiết và nổi bật. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng quản lý thuế, quản lý nợ thuế tại địa bàn nghiên cứu của các tác giả. Hầu hết các tác giả tập trung nghiên cứu đến công tác quản lý thuế nhập khẩu tại các Cục hải quan tỉnh, thành phố, chưa đề cập đến quản lý thuế xuất khẩu, quản lý nợ thuế. Đã có công trình nghiên cứu quản lý nợ thuế tại cấp Chi cục hải quan. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, vì vậy tác giả mong muốn với luận văn này sẽ góp phần xác định cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội nơi tác giả đang công tác. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế 1.2.1. Một vài khái niệm 1.2.1.1. Thuế và phân loại thuế *Khái niệm Hiện nay các sách báo, công trình nghiên cứu kinh tế trên thế giới vẫn chưa có sự thống nhất khái niệm về thuế, ở các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Các nhà kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm ra khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để 6
  17. dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước” (Các Mác, Awngghen tuyển tập, tập 2, Nxb Sự thật) Nhà kinh tế học Gaston Jeze đã đưa ra một khái niệm về thuế như sau: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.” (Gaston Jeze, “Finances Publiques”, 1934). Đây là khái niệm được ra đời khá sớm, có tính khái quát cao và được coi là cơ sở của các khái niệm sau này. Ở góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Tại góc độ Người nộp thuế (NNT) : “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.” Tại khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật pháp, các chuyên gia cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã được thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ”. Tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/6/2019 có đề cập đến khái niệm về thuế như sau:“ Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.” Từ các định nghĩa trên ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” 7
  18. * Phân loại thuế - Phân loại theo đối tƣợng chịu thuế: Thuế thu nhập: các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận được, thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập dưới dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh: lợi nhuận, lợi tức cổ phần. Vì vậy thuế thu nhập có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN. Thuế tiêu dùng: là các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại, bao gồm: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, … Thuế tài sản: là các sắc thuế có đối tượng chịu thuế có giá trị tài sản. Gồm: thuế bất động sản (thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định), thuế động sản ( thuế đánh trên tài sản chính) của đối tượng chịu thuế. - Phân loại theo phƣơng thức đánh thuế: được phân làm 2 loại sau: Thuế trực thu: đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của NNT. Thuế trực thu gồm: thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế thu nhập DN, thuế nhà đất…. Thuế gián thu: đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường…. 1.2.1.2 . Nợ thuế và phân loại nợ thuế * Khái niệm nợ thuế Nợ thuế là NNT không nộp đầy đủ và đúng thời hạn số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật. Tại khoản 17 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/6/2019 có định nghĩa tiền nợ thuế: “Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà NNT chưa nộp NSNN khi hết thời hạn nộp theo quy định” Một số thuật ngữ liên quan đến khái niệm nợ thuế bao gồm: 8
  19. - Số ngày nợ thuế: là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. - Thời điểm bắt đầu tính nợ: là ngày tiếp theo ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. - Thời điểm kết thúc tính nợ: là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác. - Khoản nợ: là số tiền thuế được tính nợ hay gọi là bắt đầu phát sinh tiền thuế nợ. - Tiền phạt chậm nộp: là khoản tiền phạt được tính dựa trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ. - Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác NNT đã nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu - ghi chi; cơ quan thu thuế đang điều chỉnh theo đúng quy định.. * Phân Loại nợ thuế Phân loại nợ thuế là bước đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để xác định các bước tiếp theo trong quy trình thu hồi nợ thuế. Tại Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018về việc Ban hành Quy trình quản lý nợ thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì nợ thuế được chia thành các loại như sau: - Nợ có khả năng thu: - Nợ trong hạn: là những khoản nợ đang trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức tín dụng; nợ của các DN ưu tiên được nộp thuế cho các tờ khai hải quan (TKHQ) thuộc diện đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp; nợ của những DN đang trong thời gian gia hạn, nộp dần; nợ của những DN cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán. - Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày: là những khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày đến 90 ngày tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế. - Nợ quá hạn quá 90 ngày: là những khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày 9
  20. tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế. - Nợ tiền chậm nộp: là những khoản nợ phải nộp do đối tượng nợ thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn, nộp dần tiền thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan nhà nước (CQNN) có thẩm quyền. - Nợ tiền xử phạt vi phạm hành chính: là những khoản nợ mà đối tượng nợ phải nộp do bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và tiền chậm nộp phát sinh (nếu có) do chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính. - Nợ phí và lệ phí hải quan: là các khoản nợ phí và lệ phí hải quan phải nộp của hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện quá cảnh. - Nợ khó thu: - Nợ của NNT đã giải thể gồm: là số tiền nợ của NNT đã có quyết định giải thể của (CQNN) có thẩm quyền nhưng NNT chưa thanh toán nợ theo quy định của pháp luật. - Nợ của NNT đã được tuyên bố phá sản gồm: là khoản nợ của NNT đã có quyết định tuyên bố phá sản của CQNN có thẩm quyền, NNT đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản nhưng không còn tài sản để nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ). - Nợ của NNT đang trong giai đoạn điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan pháp luật, nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Nợ của NNT không còn hoạt động tại địa điểm đăng ký kinh doanh, ngừng và tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh (có văn bản xác nhận của cơ quan thuế hoặc chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc cơ quan công an cấp xã, phường hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập hoặc thông tin tra cứu trên website của các cơ quan chức năng). - Nợ khó thu: gồm những khoản nợ quá hạn quá 90 ngày tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc nhóm nêu trên, CQHQ đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế. - Nợ chờ xử lý: 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2