intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: Sosua999 Sosua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Phù Yên trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Các dữ liệu đã được thực hiện trích dẫn trung thực và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Thế Tùng i
  2. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ phía thầy cô, bạn bè và gia đình rất nhiều. Học viên xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cho phép học viên bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Văn Quang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Học viên xin cảm ơn tập thể lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Phù Yên, Cục Thuế tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn ! ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ...... 8 1.1 Những vấn đề lý luận chung về thuế giá trị gia tăng ............................................ 8 1.1.1 Lý luận chung về thuế ................................................................................ 8 1.1.2 Lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng .................................................... 11 1.2 Nội dung quản lý thu thuế GTGT các đơn vị kinh doanh ................................... 20 1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng ............................................. 20 1.2.2 Nội dung quản lý thu thuế giá trị gia tăng các đơn vị kinh doanh ........... 21 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế giá trị gia tăng .............................. 28 1.3.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế .................................................. 28 1.3.2 Chính sách và những qui định về quản lý thuế giá trị gia tăng ............... 28 1.3.3 Các phương tiện, thiết bị dùng vào công tác quản lý thuế giá trị gia tăng29 1.3.4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .......................................... 29 1.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................. 29 1.3.6 Nhận thức của người dân và tính tự giác của doanh nghiệp .................... 30 1.4 Kinh nghiệm một số địa phương về quản lý thu thuế giá trị gia tăng và bài học rút ra cho huyện Phù Yên .......................................................................................... 30 1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 30 1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế giá trị gia tăng của Chi cục Thuế huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 32 1.4.3 Bài học về quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh trên địa bàn huyện Phù Yên .................................................................................................. 33 1.5 Kết luận ............................................................................................................... 34 iii
  4. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN - TỈNH SƠN LA ......................................................... 36 2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và kinh tế huyện Phù Yên .................... 36 2.1.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phù Yên ........................................ 36 2.1.2 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn .......................... 41 2.1.3 Bộ máy quản lý thuế tại huyện Phù Yên ................................................. 45 2.2 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La ...................................................................................... 49 2.2.1 Công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế ....................................................... 49 2.2.2 Công tác thu nợ thuế ................................................................................ 52 2.2.3 Công tác thủ tục hoàn thuế ...................................................................... 55 2.2.4 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế ............................................................. 56 2.2.5 Công tác ấn chỉ ........................................................................................ 59 2.2.6 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ......................................... 59 2.3 Đánh giá chung về tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp địa bàn huyện Phù Yên giai đoạn 2015 - 2018 ...................................................................... 60 2.3.1 Những thành tựu đạt được ....................................................................... 60 2.3.2 Những vấn đề còn hạn chế ...................................................................... 63 2.3.3 Phân loại vấn đề nguồn gốc và nguyên nhân .......................................... 66 2.4 Kết luận ............................................................................................................... 69 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 ................... 70 3.1 Định hướng chung của Cục thuế tỉnh Sơn La về quản lý thu thuế GTGT ......... 70 3.1.1 Mục tiêu về quản lý thu thuế giá trị gia tăng của Cục Thuế tỉnh Sơn La 70 3.1.2 Định hướng hoàn thiện tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh trên địa bàn tỉnh Sơn La ......................................................................... 71 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. ............................................................................................... 73 3.2.1 Giải pháp về công tác tham mưu, điều hành quản lý thu thuế ................ 73 3.2.2 Giải pháp về công tác quản lý kê khai thuế ............................................. 74 3.2.3 Giải pháp về công tác quản lý nợ thuế .................................................... 75 iv
  5. 3.2.4 Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ........................................ 76 3.2.5 Giải pháp về công tác công nghệ thông tin phục vụ quản lý thu thuế ..... 77 3.2.6 Giải pháp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................... 78 3.2.7 Giải pháp về công tác nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu thuế giá trị gia tăng .............................................................................................................. 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87 v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Phù Yên ................................. 46 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả nộp tờ khai thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2018 ............................... 50 Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2018 .................. 51 Bảng 2.4. Số thuế GTGT thu được của các đơn vị giai đoạn 2015 - 2018 ................... 53 Bảng 2.5. Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp từ năm 2015 - 2018 .......... 54 Bảng 2.6. Kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT giai đoạn 2015 - 201855 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế GTGT giai đoạn 2015 - 2018 ..... 56 Bảng 2.8. Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra giai đoạn 2015 - 2018 ....................... 57 Bảng 2.9 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2015 - 2018 ............................ 59 vii
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTC Bộ Tài chính GTGT Giá trị gia tăng KT – XH Kinh tế - Xã hội NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TCT Tổng cục Thuế viii
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài và là bộ phận quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia là xây dựng được một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả cao. Điều này không chỉ phụ thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý thu thuế của Nhà nước. Lịch sử càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa dạng. Đồng thời, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế làm cho môi trường kinh tế ngày càng phức tạp và gia tăng cạnh tranh. Trong điều kiện đó Nhà nước có vai trò hoàn thiện và thực hiện hiệu quả hơn nữa công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, tạo sự bình đẳng giữa các cá nhân tham gia trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước (NSNN) phục vụ cho các mục tiêu kinh tế quốc gia. Thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế nước ta. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ đảm bảo tập trung một số thu lớn cho NSNN. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xảy ra tình trạng thiếu hụt ngân sách. Do vậy, chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua, việc quản lý thu thuế nói chung và thuế Doanh thu nói riêng đối với khu vực kinh tế tư nhân còn rất nhiều thiếu sót, dẫn đến kết quả cuối cùng là thất thu thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế. Việc áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế Doanh thu sẽ tạo ra khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với công tác quản lý. Tuy nhiên do thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách nghĩ và cách làm của mỗi người đó là: Mua bán hàng không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán, tính thuế trên tổng doanh thu, không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh nghiệp có ít giá trị tăng thêm. Hơn nữa thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm nên để bảo đảm mức động viên ngang bằng với Thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn thuế suất thuế doanh thu. 1
  10. Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và dẫn đến tác động làm tăng giá, cho nên cùng với việc giải thích, cần áp dụng biện pháp quản lý chặt chẽ và phải có các biện pháp kinh tế để kiềm chế, ngăn ngừa lợi dụng tăng giá. Với đường lối đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, cùng bình đẳng trước pháp luật thì việc quản lý khu vực kinh tế nào cũng quan trọng. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng lại đang phát triển cả về qui mô và số lượng, khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng cường quản lý thu thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết. Những yếu tố nêu trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nói chung, hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng nói riêng. Đã có nhiều công trình cấp địa phương, trung ương nghiên cứu về vấn đề quản lý thu thuế, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên. Với thời gian công tác tại Chi cục Thuế huyện Phù Yên học viên đã chọn đề tài: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ với mong muốn giải quyết các vướng mắc mà thực tiễn đặt ra dựa trên nền tảng lý luận vững chắc, có luận cứ khoa học. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng của các tác giả trong và ngoài nước các các khía cạnh tiếp cận khác nhau, có thể kể ra các nghiên cứu tiêu biểu sau: Những nghiên cứu của nước ngoài phần lớn tập trung vào câu hỏi cơ bản là làm thế nào để cải thiện hiệu lực và hiệu quả của quản lý thu thuế. Câu trả lời được giải quyết thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau. Thứ nhất là nghiên cứu sự tác động của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế (Kirchker và cộng sự, 2001). Thứ hai là sự tác động của yếu tố chính trị như sức ép tranh cử, giành ghế quốc hội và lời hứa cải thiện ngân sách quốc gia đối với những nỗ lực thu thuế (Esteller, 2001). Thứ ba: Quản lý thu thuế phụ thuộc vào quá trình biến đổi của nội bộ cơ quan Thuế. Đó là sự tiếp cận vào cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế Nguyễn Thị Mai (2002), Vương Hoàng Long 2
  11. (2000), McCarten, W. (2003) và vấn đề nhân sự, tham nhũng tác động đến quản lý thu thuế World Bank (2003). Nghiên cứu của James, S (1999) khẳng định để thực hiện được một hệ thống quản lý thu thuế dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải nhận biết những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Sự tuân thủ cần phải được xem xét đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ (phần thưởng khuyến khích, lợi ích có được nếu không tuân thủ, sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận thông tin; chi phí do bị phạt vi phạm luật thuế; chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định cần phải hiểu sự tuân thủ của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố văn hóa và yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của đối tượng nộp thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế (Terkper, 2003). Từ các nhóm yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế nói trên, theo Bejakovie’,dr, P. (1992) cơ quan Thuế cần xây dựng được hệ thống quản lý đáp ứng được những yếu tố thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế. Thứ nhất, đơn giản hóa quy trình tuân thủ thuế giảm thiểu chi phí tiếp cận thông tin Bird và cộng sự (1992). Thứ hai cơ cấu lại tổ chức cơ quan Thuế theo cơ cấu chức năng, kết hợp với cơ cấu bộ phận theo khách hàng, cơ cấu mạng lưới và cơ cấu ma trận; tư nhân hóa một số chức năng quản lý thuế và thiết lập tổ chức bán tự trị thu thuế World Bank (2003). Thứ ba, xây dựng một hệ thống đòn bẩy khuyến khích và hệ thống phạt ñảm bảo tăng cường sự tuân thủ OECD (2003), Thứ tư, xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ thông tin thuế với sự khai thác công nghệ thông tin hiện đại, hỗ trợ tuân thủ thuế, tư vấn thuế; thiết lập đại diện cho người nộp thuế James, S., Alley, C. (1999), Và đảm bảo sự tuân thủ và giảm chi phí, tăng cường sự tự chủ cho đối tượng bằng đổi mới hệ thống thanh tra thuế dựa trên rủi ro với sự hỗ trợ của công nghệ kiểm toán và công nghệ thông tin OECD (2003). Tại Việt Nam, nghiên cứu về quản lý thuế và quản lý thu thuế giá trị gia tăng cũng được nhiều học giả quan tâm, cụ thể: * Nhóm các công trình về hoàn thiện chính sách: 3
  12. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay” của PGS.TS Nguyễn Thị Bất làm chủ nhiệm; “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi mới”, Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, của tác giả Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004; “Đồng bộ hoá chính sách và quy trình quản lý thu thuế trong điều kiện áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Tạ Viết Thắng, Hà Nội, năm 2004. Ở đây, nhóm tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế và chỉ ra được các nguyên nhân cũng như những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lược cải cách thuế đến năm 2010. Tập trung nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong quá trình đổi mới. * Nhóm các công trình về hoàn thiện, nâng cao năng lực trong công tác Nghiên cứu “Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội, 2006; “Vận dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Huy Hồng, 2007; “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường, Nxb Tài chính, Hà Nội, 2007; “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Lê Thị Thu Hồng, 2008; “Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Sơn La hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Hoan, Hà Nội, 2009. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng các quy trình và công tác quản lý thuế và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. * Nhóm các nghiên cứu về quản lý thu thuế giá trị gia tăng Ths. Bùi Văn Luyến (năm 2004), “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm”, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tài liệu này tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng với đối tượng quản lý là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tác giả nghiên cứu tiếp cận quản lý theo các nội dung: đối tượng nộp 4
  13. thuế, căn cứ tính thuế, quản lý việc thu nộp thuế, công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Đồng thời tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý này. Ths.Nguyễn Thị Mai (2015), “Quản thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, trường Đại học Thương mại. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế trong công tác quản lý quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng đã được hệ thống đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác thực hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu về: “Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới, không trùng với những nghiên cứu trước đó. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Phù Yên trong những năm tiếp theo. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp - Phân tích thực trạng thu thuế và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. 5
  14. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất chịu thuế GTGT và có đăng ký mã số thuế doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. 4.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung - Công tác quản lý thu thuế GTGT đóng vai trò với những nội dung sau: + Quản lý kế hoạch thu, kê khai thuế + Quản lý thu, nộp thuế + Quản lý thanh tra, kiểm tra xử lý nợ đọng, hoàn thuế trong thu thuế + Kế hoạch quyết toán thuế + Lập báo cáo lên cấp trên * Về không gian Các doanh nghiệp đang đăng ký mã số thuế tại Chi cục Thuế huyện Phù Yên. * Về thời gian Phân tích số liệu trong giai đoạn 2015 -2018 - Đề xuất, kiến nghị giai đoạn 2019-2020 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 6
  15. Thu thập tài liệu tại cơ quan Thuế huyện Phù Yên; thu thập qua mạng Internet thông qua website của Cục Thuế tỉnh Sơn La, Tổng cục Thuế và các bài nghiên cứu khoa học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện tử viết về thực trạng thu thuế GTGT tại huyện Phù Yên. 5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu * Phương pháp thống kê, so sánh: - Lấy kết quả thu thuế GTGT so sánh qua các năm - Dựa theo kết qua thu thuế GTGT so với tổng thu cho NSNN của huyện. - Kết quả thu thuế GTGT so với tổng số doanh nghiệp đăng ký mã số thuế trên địa bàn huyện Phù Yên. * Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên, phân tích theo thời gian và theo không gian. Sử dụng phần mềm hỗ trợ (qua phương tiện công nghệ thông tin) để xử lý dữ liệu. 6. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, phần kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Yên giai đoạn 2018-2020 7
  16. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề lý luận chung về thuế giá trị gia tăng 1.1.1 Lý luận chung về thuế 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế a) Khái niệm Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thông nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”. Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”. Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định”. 8
  17. Tóm lại có thể định nghĩa: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân hoặc pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. b) Đặc điểm Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra thuế có 3 đặc điểm cơ bản sau: - Tính bắt buộc: Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia, khi những khoản chuyển giao khác là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc, Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được ban hành dưới dạng văn bản luật hay pháp luật. Tính chất cưỡng bức bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau: + Hình thức chuyển giao thu nhập dưới dạng thuế không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp thuế. + Trong xã hội văn minh nhu cầu của các thành viên trong cộng đồng về hàng hoá công cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hoá này lại do Nhà nước cung cấp. Như vậy: Mọi chủ thể trong nền kinh tế phải nộp thuế một cách vô điều kiện, không thương lượng khi đã có luật hướng dẫn. - Tính không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực tiếp: Tính không hoàn trả trực tiếp ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước. - Tính pháp lý cao: Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính chất pháp lý cao được quyết định ở quyền lực chính trị của Nhà nước là một tổ chức chính trị đại diện cho quyền lợi của một giai cấp thống trị thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân tự nguyện nộp thuế Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp, các thể nhân và pháp nhân chỉ phải nộp cho nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. 1.1.1.2 Vai trò của thuế 9
  18. Hiện nay, vai trò của thuế đã được nhìn nhận một cách đầy đủ thể hiện ở các khía cạnh sau: * Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thể hiện ở phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Đồng thời hệ thống thuế được quy định dưới hình thức pháp luật. * Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp, để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế: Khi kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc suy thoái Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế để kích thích tiêu dùng, tăng đầu tư mở rộng sản xuất, ngược lại khi kinh tế phát triển quá mức Nhà nước tăng thuế thu hẹp đầu tư. Ngoài ra thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ sản xuất trong nước thúc đẩy sự hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới thông qua thuế xuất nhập khẩu. * Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối Thuế đã tham gia trực tiếp vào phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Khi các tổ chức, cá nhân có điều kiện kinh doanh và có thu nhập giống nhau đều phải nộp thuế như nhau (bình đẳng theo chiều ngang), người có thu nhập quá thấp không đủ đảm bảo đời sống thì không phải nộp thuế (bình đẳng theo chiều dọc). Thuế còn thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập xã hội thông qua việc nhà nước sử dụng tiền thuế đã nộp vào Ngân sách để chi tiêu cho các hoạt động chức 10
  19. năng, sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ công cộng, để trợ cấp nhằm phục vụ lợi ích của toàn xã hội. * Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Thông qua khai báo thuế cuả các doanh nghiệp, cơ quan Thuế có thể kiểm tra, kiểm soát và năm được thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phát hiện ra những vấn đề gian lận của các doanh nghiệp góp phần chấn chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng 1.1.2.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng Theo Phan Thị Cúc, Trần Phước, Nguyễn Thị Mỹ Linh (2000, tr.179) [1] thì: Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tại điểm 2, chương 1, Luật thuế Giá trị gia tăng [2] (được Quốc hội thông qua ngày 06/6/2008) giải thích rằng: Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính thêm trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2.2 Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có những ưu điểm nổi bật có thể khắc phục những khó khăn khi thực hiện luật thuế cũ.[3] - Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không thu trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất dịch vụ. Đồng thời việc thực hiện thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp còn đòi hỏi các doanh nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế phải tăng cường quản lý như: ghi chép ban đầu, mở sổ sách kế toán và mua, bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trong tình hình mới. - Thuế GTGT sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ hiện đại. Thuế GTGT không đánh vào hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT phải trả lại khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại cho doanh nghiệp. Đồng thời trong quá trình 11
  20. thực hiện, Chính phủ còn có những biện pháp khuyến khích thêm như đối với những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. - Thuế GTGT sẽ góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển SXKD hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Thuế GTGT qui định hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế xuất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào nên đã khuyến khích xuất khẩu và tạo điều kiện để hàng hoá Việt Nam có thể cạnh tranh về giá cả so với hàng hoá tương tự của các nước trên thị trường quốc tế. - Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng cao cấp từ nước ngoài, thực hiện tiết kiệm cho sản xuất. - Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng nước ta có thế mạnh như nông sản, lâm sản, thuỷ sản... bằng các qui định cụ thể như không thu thuế GTGT đối với hàng do người sản xuất bán ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến, thương mại mua các mặt hàng, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt hàng này nếu có hoá đơn GTGT đầu vào... - Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hoá. Bản chất thuế GTGT không làm tăng giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã được kết cấu vào trong giá. Điều này cũng đòi hỏi các Bộ, Nghành, địa phương phải có biện pháp quản lý hướng dẫn kịp thời và đúng đắn việc thực hiện thuế GTGT. 1.1.2.3 Vai trò của thuế giá trị gia tăng Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế góp phần tạo nên nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. - Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN) Thuế GTGT xác định và huy động ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2