intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên góp phần làm tăng tính hiệu quả, hiệu lực của luật thuế tài nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MỸ LINH QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐẮK LẮK, NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MỸ LINH QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã ngành: 8310110 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Thu ĐẮK LẮK, NĂM 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” này là công trình nghiên cứu của chính tôi. Các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Học viên Nguyễn Thị Mỹ Linh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Xuân Thu, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy, cô giáo đã giảng dạy, cung cấp kiến thức, tạo nền tảng lý luận để tôi hoàn thành được khóa học và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp trong Chi cục Thuế Khu vực Cư Jút - Krông Nô, tỉnh Đắk Nông đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn này. Cuối cùng, không thể thiếu, tôi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu luận văn của mình. Học viên Nguyễn Thị Mỹ Linh
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nghĩa tiếng Việt DN Doanh nghiệp KS Khoáng sản NC Nghiên cứu NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLT Quản lý thuế TK Tài khoản TMS Ứng dụng quản lý thuế tập trung TN Tài nguyên
  6. iv DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP huyện Cư Jút - Krông Nô giai đoạn 2016- 2020 ................................................................................................................ 24 Bảng 2.2. Số thuế tài nguyên thu được trên địa bàn huyện Krông Nô .......... 30 Bảng 2.3. Kết quả quản lý kê khai thuế tài nguyên ....................................... 33 Bảng 2.4. Tỷ lệ tờ khai thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu ............................. 34 Bảng 2.5. Tỷ lệ chứng từ nộp thuế tài nguyên đúng các chỉ tiêu ................... 35 Bảng 2.6. Số thuế tài nguyên doanh nghiệp còn nợ trên địa bàn huyện Krông Nô ................................................................................................................... 36 Bảng 2.7. Số tiền nợ thuế tài nguyên đã nộp NSNN trên địa bàn huyện Krông Nô .................................................................................................................... 38 Bảng 2.8. Tổng hợp số lượng cán bộ thuế, người nộp thuế đánh giá về nội dung Quản lý nợ, cưỡng chế nợ trên địa bàn huyện Krông Nô tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô .................................................................................... 40 Bảng 2.9. Số các đơn vị thanh kiểm tra và số thu thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô ..................... 43 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp số lượng NNT và cán bộ thuế đánh giá về nội dung kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô ........................... 46 Bảng 2.11. Số lượt giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên qua điện thoại và tiếp xúc trực tiếp tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô ..................... 49 Bảng 2.12. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của NNT, cán bộ thuế về công tác hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô ............. 51
  7. v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp khai thác tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô ......................................................................................................... 29 Biểu đồ 2.2. Số thông báo nợ phát hành ......................................................... 39 Biểu đồ 2.3. Số doanh nghiệp khai thác tài nguyên đã thanh kiểm tra trên địa bàn huyện Krông Nô ...................................................................................... 42 Biểu đồ 2.4. Số buổi tập huấn về thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô ......................................................................................................................... 48
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô .................................................................................................................... 26 Sơ đồ 2.2: Chu trình NSNN là trình tự thời gian tiến hành các bước trong việc lập, chấp hành và quyết toán NSNN (năm kế hoạch) ..................................... 31
  9. vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... v DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................ vi MỤC LỤC ........................................................................................................ vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 6 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6 CHƯƠNG 1: ..................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ....................... 7 TÀI NGUYÊN .................................................................................................. 7 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế tài nguyên........................................... 7 1.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên ...................................................... 9 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế Tài nguyên ở một số địa phương ............ 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN KHU VỰC CƯ JÚT - KRÔNG NÔ ............ 26 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện Krông Nô, Tỉnh ĐắK Nông ..................................................... 26 2.2. Nguồn tài nguyên khoáng sản và kết quả thu thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
  10. viii 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông 2.4. Đánh giá kết quả công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô .......................... 58 CHƯƠNG 3: ..................................................................................................... 67 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG .................... 67 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông ................................................................................................... 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô tại Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô tỉnh Đắk Nông ...................................................................................................... 69 3.3. Kiến nghị: ........................................................................................... 78 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82
  11. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, thuế đã trở thành công cụ tài chính vĩ mô hết sức quan trọng và ảnh hưởng đáng kể đến các mối quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế, từ đó tác động đến tăng trưởng bền vững của đất nước. Có thể nói, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Hàng năm số tiền thu về từ thuế chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu ngân sách của nước ta. Từ năm 1990 đến nay, Nhà nước ta đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống chính sách Thuế, bộ máy ngành Thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến các Tỉnh, Thành phố, thị xã, Quận huyện. Công tác quản lý thuế theo đó cũng được đổi mới căn bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực đối với việc thực hiện các chính sách thuế Trong quản lý thuế ở các lĩnh vực, hoạt động khai thác tài nguyên luôn là lĩnh vực được đặc biệt quan tâm, bởi với nền kinh tế như nước ta hiện nay, việc sử dụng tài nguyên để sản xuất trong nước cũng như xuất khẩu đã đóng góp không nhỏ cho nguồn ngân sách nước nhà. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động khai thác tài nguyên diễn ra ngày một nhiều và với tốc độ nhanh dẫn đến nguy cơ trữ lượng tài nguyên của nước ta ngày càng cạn kiệt, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày một trầm trọng, tình trạng xuống cấp của các hệ thống giao thông cũng bắt đầu diễn ra. Để quản lý có hiệu quả việc khai thác tài nguyên cũng như bảo vệ môi trường, Nhà nước đã quy định các nghĩa vụ, trong đó có các nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí đồng thời đề ra các cơ chế quản lý thu và nộp thuế đối với các chủ thể khai thác, sử dụng tài nguyên trên phạm vi cả nước.
  12. 2 Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông đã có những bước chuyển biến tích cực, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức thuế ngày càng được nâng lên. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ là một tỷ lệ khá thấp trong khi tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể. Nguyên nhân thất thu thuế ở địa phương là do chính sách thu thuế trong khai thác tài nguyên thực tế vẫn còn một số vướng mắc như chính sách thuế cũng chưa quy định rõ việc thu thuế tài nguyên với hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên, vật liệu xây dựng thông thường. Cơ chế giám sát sản lượng khai thác thực tế của doanh nghiệp chưa có, dẫn đến những rủi ro thất thu do doanh nghiệp khai báo số liệu thấp hơn nhiều lần so với khai thác thực tế hoặc không thực hiện các nghĩa vụ đóng góp như cam kết ban đầu. Ngoài ra, nhiều trường hợp doanh nghiệp chỉ xuất hóa đơn khi người mua yêu cầu để trốn sản lượng và giá tính thuế. Mặt khác, việc quản lý khai thác tài nguyên còn lỏng lẻo, nên vẫn còn hiện tượng khai thác trái phép gây thất thu sản lượng. Tình trạng trốn thuế, nợ thuế tài nguyên ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế tài nguyên bị thất thoát. Hơn nữa công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng còn tồn tại những mặt hạn chế, chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, chưa bao quát hết nguồn thu. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý cấp phép khai thác tài nguyên và cơ quan thuế chưa chặt chẽ, hệ thống thông tin về trữ lượng, chủng loại tài nguyên tại địa phương chưa đầy đủ dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện thu thuế tài nguyên. Như vậy, quản lý thuế tài nguyên chưa hiệu quả sẽ dẫn tới hậu quả làm thất thoát tài nguyên và làm thất thu nguồn ngân sách lớn của nhà nước. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên là một đòi hỏi cấp thiết,
  13. 3 là một nhiệm vụ trọng tâm của Chi cục Thuế huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay. Việc đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế tài nguyên sẽ góp phần làm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế. Với lý do đó tác giả chọn đề tài "Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông" làm luận văn ngành Quản lý kinh tế. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình khoa học về chính sách thuế và thuế tài nguyên được nhiều nghiên cứu trong thời gian qua, cụ thể như sau: - Quan điểm lý thuyết về thiết kế nguồn tài nguyên của tác giả Robin Boadway và Michael Keen (2009) đã nêu lên tầm quan trọng và phức tạp của các hoạt động khai thác khoáng sản và dầu mỏ và sự phức tạp trong việc tìm ra cách hiệu quả để đánh thuế chúng. Những thách thức nảy sinh trong các hoạt động khác liên quan đến các nguồn tài nguyên chưa được quản lý bởi thuế tài nguyên. Bài báo này đánh giá thách thức đối với chính sách thuế tài nguyên, các công cụ chính được sử dụng và một số vấn đề quản lý thuế tài nguyên. - Đề tài “Các nhân tố tác động đến quản lý thuế tài nguyên” của Phạm Phương Hoa (2015), Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: Đề tài đưa ra các kết luận khoa học về thực trạng pháp luật quản lý thuế tài nguyên và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. Đề tài đã chỉ ra các nhân tố tác động đến quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên. - Đề tài “Nâng cao công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Nam” của Nguyễn Thành Quang (2016), đề tài đánh giá những hạn chế và bất cập trong công tác quản lý tài nguyên đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên.
  14. 4 - Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc" của Đặng Thị Hà (2015). Đề tài nghiên cứu đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, qua đó tác giả đề tài đã nêu lên được những điểm mạnh trong công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và chỉ ra được những điểm hạn chế, còn tồn tại trong việc thu thế tài nguyên của các doanh nghiệp khai thác tài nguyên, đặc biệt là khai thác khoáng sản trên địa bàn. Tác giả đề tài nghiên cứu cũng đã đưa đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên và những kiến nghị đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền để nghiên cứu cải tiến chính sách thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng. - Đề tài "Giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng" của Nguyễn Quốc Thắng (2019) đã nêu lên được những điểm bất cập trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã đưa các giải pháp để giúp Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng nâng cao năng lực trong công tác quản lý thu thuế tài nguyên, tránh thất thu ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khai thác tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã nêu lên được những hạn chế bất cập trong công tác quản lý tài nguyên và đưa ra các giải pháp để quản lý tài nguyên tuy nhiên các đề tài nêu trên chưa có được những giải pháp đột phá để cải thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, chưa đưa ra được các vấn đề về cách quản lý thuế tài nguyên đối với các tổ chức khai thác tài nguyên trong phạm trù vi mô. Như vậy, trong phạm vi hoạt động của địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông chưa có công trình nghiên cứu nào về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các đơn vị, cơ quan khai thác tài nguyên trong phạm vi địa bàn. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện chính sách thuế và công tác quản lý thuế tài nguyên tại địa bàn huyện Krông Nô mang lại ý nghĩa lớn về lý luận và thực
  15. 5 tiễn để góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước và góp phần đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của đơn vị nộp thuế tài nguyên, tạo sự công bằng trong công tác quản lý thuế tài nguyên. 3.Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 . Mục đích: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên góp phần làm tăng tính hiệu quả, hiệu lực của luật thuế tài nguyên. 3.2 . Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế tài nguyên; Nghiên cứu thực trạng để chỉ ra được những kết quả đạt được và những điểm hạn chế trong công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô trong thời gian tới. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 . Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. 4.2 . Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên do Chi cục Thuế khu vực Cư Jút – Krông Nô quản lý theo 4 nội dung sau: + Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên; + Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên; + Công tác chỉ đạo điều hành quản lý thu thuế tài nguyên; + Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý thu thuế tài nguyên.
  16. 6 Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Về thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp thu thập được trong thời gian 3 năm (từ năm 2018 đến năm 2020), số liệu sơ cấp thu thập được từ khi nghiên cứu đề tài cho đến khi hoàn thành đề tài (tháng 6 - 12/2020). 5.Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu thống kê; phân tích; so sánh và cách tiếp cận số liệu từ cơ sở dữ liệu tại Cục Thuế tỉnh Đắk Nông, Chi cục Thống kê huyện Krông Nô, tạp chí thuế Nhà nước, các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Bên cạnh đó thu thập từ ý kiến của các lãnh đạo chuyên môn của ngành đã có nhiều kinh nghiệm và ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp qua các cuộc đối thoại do Cục Thuế tỉnh Đắk Nông tổ chức. 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu chỉ ra được các điểm mạnh, điểm còn hạn chế trong quá trình hoạt động của công tác quả lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô. Từ đó, đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên cho Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn làm cơ sở để ban lãnh đạo Chi cục Thuế khu vực Cư Jút - Krông Nô tham khảo, xem xét và nghiên cứu để quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng trên địa bàn huyện được tốt hơn. 7.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế Tài nguyên; Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô;
  17. 7 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế Tài nguyên trên địa bàn huyện Krông Nô. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế tài nguyên 1.1.1. Khái niệm về thuế tài nguyên “Tài nguyên là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng có vai trò quan trọng đối với con người. Trong điều kiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa và quốc tế hóa như hiện nay, nhu cầu sử dụng tài nguyên khoáng sản cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các loại tài nguyên khoáng sản quý hiếm, tài nguyên khoáng sản không tái tạo như dầu khí, than, đá,… Tùy theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên, trong đó thuế tài nguyên được coi là công cụ góp phần điều tiết hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên. Ở nước ta, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước.” [13] 1.1.2. Đặc điểm thuế tài nguyên Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý. Thuế tài nguyên có các đặc điểm sau:
  18. 8 Một là, thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Hai là, Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán sản phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiện nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên. Ba là, Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người khai thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả tiền thuế đó. Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tải nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài nguyên cho người tiêu dung. Vì lẽ đó, người tiêu dung cuối cùng là người phải trả tiền thuế tài nguyên. Bốn là, Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự nhất quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN. Năm là, thuế suất thuế tài nguyên khác nhau ở các tài nguyên thiên nhiên khác nhau. 1.1.3. Vai trò của thuế tài nguyên - Tạo nguồn thu cho NSNN: Bất kỳ loại thuế nào khi được sinh ra đều mang trong mình vai trò bất di bất dịch là tạo nguồn thu cho giai cấp cầm quyền, nhà nước ta cũng nằm trong diện đó. Thuế tài nguyên là khoản thu đáng kể cho NSNN. Đối với nước ta khoản thu này tương đối lớn, đặc biệt từ dầu khí, than đá, tài nguyên nước, các loại kim loại quý, đá quý, tài nguyên đất, đá, cát, sỏi…
  19. 9 - Đánh thuế tài nguyên góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Khi một sắc thuế được ban hành để tác động lên các đối tượng chịu thuế thì sắc thuế đó làm cho giá trị của mặt hàng chịu thuế tăng lên. Khi mặt hàng tăng giá trị làm cho việc sử dụng các tài nguyên này bị hạn chế đi, đặc biệt đối với các loại tài nguyên không thể tái tạo. - Đánh thuế tài nguyên để hạn chế tác động xấu đến môi trường: Việc đánh thuế tài nguyên một mặt tăng cường nguồn thu cho NSNN, hạn chế khai thác tiêu dùng, trên cơ sở đó hạn chế đước tác động xấu đến môi trường như cạn kiệt tài nguyên, khói bụi, đảm bảo phân bổ tài nguyên để sử dụng lâu dài phục vụ lợi ích quốc gia. - Có tác dụng phân phối lại thu nhập của người dân: Những mặt hàng có giá trị cao thì chỉ có những người giàu mới có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì tiêu dùng ít hơn. Một phần thuế được huy động vào NSNN, phần thuế này đóng góp vào việc xây dựng các công trình công cộng nâng cao đời sống xã hội, mọi người dân có thể hưởng thụ như nhau. 1.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên 1.2.1. Khái niệm quản lý thuế tài nguyên ” Quản lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ ”. Thuế tài nguyên là sắc thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế tài nguyên theo quy định pháp luật của một quốc gia. Theo pháp luật hiện hành, thuế tài nguyên được hiểu là loại thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài nguyên thuộc tài sản quốc gia của các tổ chức, cá nhân khai thác nhăm khuyến khích việc khai thác, sử dụng tài nguyên hợp
  20. 10 lí, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bào đảm cho ngân sách nhà nước có nguồn thu để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên. Xét về bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu. Tuy nhiên, nó mang tính chất là một khoản thu về chuyển nhượng tài nguyên thiên nhiên quốc gia mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên, tương tự như trường hợp cơ sở kinh doanh phải ưả tiền mua các loại tài nguyên khác về để sản xuất, kinh doanh. 1.2.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên - Tổ chức bộ máy hành chính quản lý thuế Bộ máy hành chính quản lý thuế là bộ máy triển khai tổ chức thực hiện pháp luật thuế, đưa pháp luật thuế vào đời sống. Bộ máy hành chính quản lý thuế là một bộ máy thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa phương, song nó thường được chia thành hai bộ phận: một là, bộ máy hành chính thuế ở Trung ương và bộ máy hành chính thuế địa phương. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Thuế: Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế: Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách nhà nước, về công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2