intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

29
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý vốn nhà nước và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ở VNPT Bắc Kạn, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn của nhà nước ở VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH NGÂN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI VNPT BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THANH NGÂN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI VNPT BẮC KẠN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên Nguyễn Thanh Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Văn Công - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo tại VNPT Bắc Kạn và đồng nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn. Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Học viên Nguyễn Thanh Ngân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………...v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3 5. Những đóng góp mới của luận văn .........................................................................3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ...................................................5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ..............5 1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước .....................................................................................5 1.1.2. Vốn nhà nước ....................................................................................................6 1.1.3. Đặc điểm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ........................................................9 1.1.4. Sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước .........................................................11 1.1.5. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................14 1.1.6. Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước ...................................15 1.1.7. Đặc điểm và vai trò của quản lý vốn nhà nước tại các DNNN .......................17 1.1.8. Nội dung quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước ..........................18 1.1.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước ...........................................24 1.2. Kinh nghiệm quản lý vốn nhà nước ở một số công ty .......................................28 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn của Tổng công ty hàng không Việt Nam [3] .........28 1.2.2. Kinh nghiệm Quản lý vốn nhà nước của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Bộ Xây dựng.......................................................................................................32 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc quản lý vốn nhà nước tại VNPT ....................33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................................ 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 35 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu .........................................................35 2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................36 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................36 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................38 Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM- NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNHTẠI VNPT BẮC KẠN.....................................................................................................40 3.1. Khái quát về VNPT Việt Nam và VNPT Bắc Kạn ............................................40 3.1.1 Khái quát về VNPT Việt Nam .........................................................................40 3.1.3. Thực trạng sử dụng vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn ...................................46 3.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn .......................................51 3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước ....................................................................................................................51 3.2.2. Xây dựng chiến lược về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước ................52 3.2.3. Quản lý sử dụng vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn ..........................................53 3.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách của nhà nước về quản lý vốn nhà nước .........................................................................................................60 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn...............62 3.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................62 3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................65 3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng vốn của VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng ..........................................................................................66 3.4.1. Đánh giá hoạt động quản lý vốn nhà nước trên góc độ Tập đoàn VNPT .......66 3.4.2. Đánh giá hoạt động quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn ....................................73 Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐNNHÀ NƯỚC TẠI VNPT BẮC KẠN ...............................................................................76 4.1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của VNPT Bắc Kạn ............................76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 4.1.1 Cơ hội và thách thức với sự phát triển của VNPT Bắc Kạn ............................76 4.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của VNPT Bắc Kạn .................................78 4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn................80 4.2.1 Đổi mới phương thức quản lý vốn của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước ...................................................................................................................................80 4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn VNPT......................................84 4.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với VNPT Bắc Kạn ..................................88 KẾT LUẬN ..............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95 PHỤ LỤC .................................................................................................................98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 2 QĐ Quyết định 3 NN Nhà nước 4 VNPT Tập đoàn bưu chính viễn thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Nguồn vốn của Tập đoàn VNPT qua các năm ................................................42 Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại VNPT giai đoạn 2017-2019 .............................43 Bảng 3.3 : Nguồn vốn theo quyền sở hữu tại VNPT Bắc Kạn ........................................47 Bảng 3.4. Bảng kết quả kinh doanh các năm của VNPT Bắc Kạn .................................49 Bảng 3.5: Lợi nhuận của VNPT Bắc Kạn qua các năm ..................................................51 Bảng 3.6: Đánh giá hiệu quả bảo tồn và phát triển vốn của VNPT Bắc Kạn.................55 Bảng 3.7. Nguyên nhân sử dụng vốn chưa hiệu quả của VNPT Bắc Kạn .....................57 Bảng 3.8. Những hạn chế trong quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn ..................................58 Bảng 3.9. Cơ chế quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn còn gặp khó khăn...........................59 Bảng 3.10. Cơ chế để nâng cao hiệu quả quan lý vốn của VNPT Bắc Kạn ...................60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước, các Tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước có vai trò quan trọng là trụ cột của nền kinh tế quốc gia thể hiện qua tỷ lệ phần trăm đóng góp và nền kinh tế quốc dân của đất nước. Chính vì vậy, chủ trương của Đảng và nhà nước là đầu tư vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp các tập đoàn kinh tế thuộc các lĩnh vực then chốt, mũi nhọn để gia tăng sức mạnh về tài chính để đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, quá trình quản lý đầu tư vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp này cũng bộc lộ những vấn đề bất cập như kinh doanh thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả, trong đó nổi lên vấn đề hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến mục tiêu bảo toàn vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, các tổng công ty tập đoàn kinh tế này. Cùng với quá trình sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), quản lý vốn nhà nước tại các DNNN ngày càng được chú ý và được coi là lĩnh vực cấp thiết cần được nghiên cứu làm rõ về lý luận và thực tiễn. Nhà nước thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp nhà nước hoàn thành nhiệm vụ nhà nước giao. Việc Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu phải quản lý số vốn đó. Đồng thời, việc thay đổi phương thức quản lý hiện vật sang phương thức quản lý bằng giá trị là chủ yếu đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa vai trò của nhà nước trong công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Song thực tế cho thấy, công tác quản lý đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước còn có những bất cập trong chế độ chính sách quản lý, trong tổ chức bộ máy quản lý và trong tổ chức thực hiện. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước trở thành yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước càng cần được thực hiện tốt hơn. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group, viết tắt: VNPT) là công ty trách nhiệm hữu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đây là doanh nghiệp lớn thứ 3 tại Việt Nam. Với chiến lược phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó ba mảng lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông – Công nghệ thông tin (CNTT) là nòng cốt. Hiện với gần 40 nghìn cán bộ công nhân viên, hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến, mạng lưới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 63 tỉnh thành trên cả nước, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông số 1 tại Việt Nam, phục vụ khoảng 30 triệu thuê bao di động, gần 10 triệu thuê bao điện thoại cố định và khoảng hàng chục triệu người sử dụng Internet. Viễn thông Bắc Kạn (VNPT Bắc Kạn) là một trong 63 đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Trong những năm qua VNPT Bắc Kạn đã thực hiện tốt các quy định về quản lý vốn của nhà nước cấp. Chú trọng đến đầu tư phát triển, nâng cao năng lực mạng lưới. Mạng viễn thông không ngừng được đầu tư, mở rộng và hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được trong những năm qua VNPT Bắc Kạn cũng còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý vốn. Quy trình quản lý khai thác chưa triệt để, các nguồn thu, quản lý và kiểm soát các khoản chi phí, việc luân chuyển và sử dụng vốn kết quả chưa cao. Công tác lưu giữ tiền mặt tồn quỹ, dự trữ vật tư tồn kho, quản lý nợ phải thu chưa tốt, dẫn tới nợ phải thu khó đòi tăng cao, tốc độ luân chuyển vốn còn chậm, .... Do đó, việc nghiên cứu công tác quản lý vốn của VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng có ý nghĩa thiết thực. Với lý do trên, đề tài: “Quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý vốn nhà nước và phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ở VNPT Bắc Kạn, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn của nhà nước ở VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 2.2 Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước; Đánh giá thực trạng về công tác quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn; Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn; Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tổng quan về quản lý vốn nhà nước ở Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Đánh giá công tác quản lý vốn nhà nước thông quan nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn. Đề tài nghiên cứu theo hướng tiếp cận quá trình quản lý vốn trong các doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT Bắc Kạn đến năm 2025. Về không gian: Nghiên cứu tại VNPT tỉnh Bắc Kạn. Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý vốn nhà nước ở VNPT từ năm 2017 -2019. Thông tin sơ cấp điều tra 2019. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Thông qua việc nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý vốn tại VNPT Bắc Kạn, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý vốn cho VNPT nói chung và VNPT Bắc Kạn nói riêng. 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn có những đóng góp mới như sau: - Hệ thống hoá một số lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý vốn NN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 - Phân tích, đánh giá công tác quản lý vốn của VNPT Bắc Kạn. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn Bố cục luận văn gồm 4 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn nhà nước ở các doanh nghiệp nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn nhà nước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – Nghiên cứu điển hình tại VNPT Bắc Kạn Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn nhà nước tại VNPT Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC Ở CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước 1.1.1 Doanh nghiệp nhà nước Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có doanh nghiệp nhà nước (DNNN), song ở mỗi nước, DNNN có những đặc điểm riêng và tỷ lệ sở hữu vốn của Nhà nước cũng khác nhau. “Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế tự chủ về quyết định, thuộc quyền sở hữu nhà nước, do Nhà nước kiểm soát và thường được các chính phủ sử dụng như một công cụ chính sách để thực hiện các mục đích phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết nền kinh tế thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh” (Nguyễn Mạnh Quân, 2013). Bản chất của DNNN trước hết phải là một tổ chức sản xuất - kinh doanh, tức là nó phải độc lập về pháp lý, về tài chính và chế độ hạch toán, tự bảo đảm hoạt động bằng nguồn lực tài chính tạo ra trong quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ cho xã hội. Tiếp theo, sở hữu của DNNN thuộc xã hội (toàn dân) hay Nhà nước, hay công cộng, tỷ lệ sở hữu ở đây có thể toàn bộ hoặc trong chừng mực cho phép chủ thể phi tư nhân nắm quyền kiểm soát là đủ. Đối với DNNN, các hoạt động kinh doanh có thể là phương thức hoạt động duy nhất để đạt mục tiêu kinh doanh là đạt lợi nhuận cao hoặc chỉ là công cụ, phương tiện để Nhà nước, người đại diện cho quyền sở hữu xã hội, có thể thực hiện được những mục đích xã hội rộng lớn. Do đó, có thể thấy ở DNNN có mối quan hệ nhất định giữa hai thuộc tính kinh doanh (doanh nghiệp) và công hữu (Nhà nước). Việc lựa chọn mục tiêu hoạt động ở các DNNN không chỉ căn cứ vào các mục tiêu kinh tế và phát triển của doanh nghiệp mà trong hầu hết các trường hợp đều là nhằm thực thi mục tiêu và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, với chức năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng và kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý nhà nước. Thông qua hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của các DNNN, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 Chính phủ có thể chủ động triển khai chính sách để đạt được những mục tiêu nhất định. Do đó, có thể coi DNNN là công cụ của Nhà nước nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế - xã hội. Theo Luật DNNN 2003, tại điều 1 quy định: “ DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ số vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối, được tổ chức dưới các hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2003). Quá trình hội nhập và đổi mới thể chế kinh tế đòi hỏi phải thống nhất các loại hình doanh nghiệp về thể chế luật pháp và quyền trong kinh doanh, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử. Do vậy đến năm 2005, Luật Doanh nghiệp 2005 đã ra đời với tinh thần là bộ luật duy nhất về doanh nghiệp, thống nhất các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo một luật duy nhất. Theo đó khái niệm DNNN được hiểu như sau: DNNN là doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; và doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2004). Đến năm 2014, trước yêu cầu mới của đổi mới thể chế, hội nhập quốc tế và đổi mới các DNNN theo hướng thiết lập thể chế thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung, theo đó định nghĩa về DNNN đã thay đổi. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có sự thay đổi so với trước đây: thay vì quy định Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014). 1.1.2. Vốn nhà nước Vốn của doanh nghiệp được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và được sử dụng trong quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Khái niệm này cho thấy vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 quan trọng đối với các doanh nghiệp mà còn điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phải có sự tham gia của vốn trong phát triển và kinh doanh thì doanh nghiệp mới duy trì được sản xuất kinh doanh liên tục, mới phát triển về quy mô. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là sử dụng vốn, nhưng lại mang tính trừu tượng, hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Có thể hiểu bản chất vốn chính là tài sản vận động nhằm mục đích tăng thêm giá trị của chính nó. Do vậy, vốn của doanh nghiệp luôn gắn với nguồn vốn (nguồn hình thành) và chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn cũng giống như chủ sở hữu các tài sản khác, có thể là Nhà nước, tư nhân, tập thể hoặc cộng đồng. Vốn nhà nước hàm nghĩa chủ sở hữu vốn là Nhà nước. Tuy nhiên Nhà nước là một pháp nhân không có định hình cụ thể và có cấu trúc phức tạp về pháp lý. Nhà nước - chủ sở hữu vốn có thể là Nhà nước Trung ương, Nhà nước địa phương. Hơn nữa, chủ sở hữu nhà nước thường được cấu trúc thành các cơ quan quản lý có chức năng khác nhau nên hình thành cơ quan đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước có thể là các cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nước, có thể là cơ quan phải cử chuyên về quản lý vốn. Tại Khoản 10, Điều 3, Luật Đầu tư 2005 quy định: “Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước”(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2005). Tại Khoản 44, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 Tại Điều 2, Khoản 2, Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội quy định: "Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và vốn khác do Nhà nước quản lý" (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010). Theo Khoản 8, Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp(Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2014). Theo quy định hiện hành, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp bao gồm: Vốn bằng tiền: Nhà nước đầu tư vốn để thành lập nên một doanh nghiệp mới hoặc đầu tư bổ sung. Đây là khoản đầu tư được lấy trực tiếp từ ngân sách. Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước kinh doanh có lợi nhuận, chia lợi nhuận cho chủ sở hữu là Nhà nước theo tỷ lệ vốn góp, Nhà nước dùng số lợi nhuận để đầu tư tại doanh nghiệp hoặc rút ra để đem đầu tư nơi khác. Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị những tài sản khác của công ty nhà nước được công ty nhà nước đầu tư hoặc góp vốn vào công ty cổ phần; lợi tức các khoản được chia khác do công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp dùng để tái đầu tư các doanh nghiệp này. Giá trị cổ phần chủ sở hữu Nhà nước tại các công ty nhà nước đã cổ phần hóa. Giá trị các khoản viện trợ, tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê công ty nhà nước và được hạch toán tăng vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thường hình thành các khu vực hỗn hợp sở hữu do các chủ thể khác nhau cùng góp vốn thành lập doanh nghiệp. Do vậy, cần chú ý rằng, vốn nhà nước sử dụng trong kinh doanh ngoài việc đầu tư vào các DNNN còn có thể góp vốn cùng đầu tư và kinh doanh với các chủ thể ngoài nhà nước. Như vậy, các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư có 2 loại: Các doanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 9 nghiệp được Nhà nước đầu tư vào được gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước và DNNN có 100% vốn điều lệ nhà nước. Về nguồn vốn tạo nên vốn nhà nước tại các DNNN, thông thường nhất, vốn của DNNN có thể được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp phát. Cóthể nguồn vốn được hình thành từ nguồn tín dụng (tài chính) nhà nước. Vốn cũng có thể hình thành từ tài sản, đất đai sở hữu nhà nước được vốn hóa trong quá trình hình thành doanh nghiệp. Vốn của DNNN cũng có thể được chính các DNNN phát triển và trích lập từ lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm qua các lần định giá vốn định kỳ. Sự phức tạp về nguồn vốn của DNNN dẫn đến sự khó khăn trong quản lý vốn ở các doanh nghiệp này. Như vậy, có thể hiểu, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn được đầu tư, cấp phát hoặc phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận từ các nguồn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn phát triển từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, vốn tín dụng vay của các tổ chức tài chính do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Vốn nhà nước là vốn thuộc sở hữu Nhà nước đầu tư vào các DNNN không chỉ để tiến hành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận mà còn để đạt được các lợi ích khác cho cộng đồng cũng như đảm bảo thực hiện vai trò và các chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế. 1.1.3. Đặc điểm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Vốn nhà nước tại doanh nghiệp có những đặc điểm chung của vốn kinh doanh và có những đặc điểm riêng của vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Những đặc điểm chung của vốn kinh doanh là vốn là một hàng hóa đặc biệt; vốn phải đại diện cho một lượng tài sản thực, vốn được biểu hiện bằng tiền dùng vào đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời; vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Chủ sở hữu vốn trong doanh nghiệp là những người đầu tư vốn để hình thành hoặc phát triển mở rộng doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp với vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác chính là đặc điểm sở hữu Nhà nước của vốn. So với các chủ thể sở hữu khác, chủ thể sở hữu Nhà nước có những đặc điểm khác biệt. Vốn nhà nước được đầu tư vào những doanh nghiệp mà Nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn điều lệ được gọi là những công ty có phần vốn góp nhà nước. Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Đặc điểm vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Một là, vốn nhà nước tại các DNNN là vốn thuộc sở hữu nhà nước (sở hữu toàn dân), do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Theo quy định hiện hành, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại DNNN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp. (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Hai là, vốn nhà nước trong các DNNN cũng như vốn của các doanh nghiệp nói chung, được thể hiện bằng hình thức giá trị các tài sản hữu hình và giá trị vô hình như quỹ tiền mặt, tài sản tài chính, nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện sản xuất, quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, giá trị thương hiệu... Sự đa dạng của hình thức thể hiện của vốn nhà nước đòi hỏi phải xác định giá trị vốn chính xác nhưng cũng rất khó khăn về nghiệp vụ. Ba là, vốn nhà nước trong các DNNN vừa là vốn mang tính kinh doanh với mục đích lợi nhuận, vừa mang mục đích lợi ích công cộng. Đặc điểm này đòi hỏi các cơ quan chủ quản và quản lý vốn phải xác định rõ loại hình DNNN có mục tiêu về sử dụng vốn phục vụ mục tiêu kinh doanh hay mục tiêu phát triển hàng hóa công cộng. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu nhà nước và bản thân DN có cơ chế đánh giá và khuyến khích về sử dụng vốn khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm này mà Nhà nước đầu tư vốn không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn các mục tiêu khác như chính trị, xã hội, văn hóa, cho nên tính mục tiêu trong đầu tư, sử dụng vốn, tài sản của chủ sở hữu nhà nước thường khó phân định rõ ràng; phức tạp trong mục tiêu giữa chủ sở hữu nhà nước trung ương, chủ sở hữu nhà nước địa phương; giữa chức năng của Nhà nước là quản lý hành chính và chức năng là chủ sở hữu... Sự phức tạp này đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để đảm bảo chủ sở hữu nhà nước thực hiện tốt các mục tiêu và chức năng có hiệu quả. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 Bốn là, vốn nhà nước trong các DNNN ở Việt Nam là do Nhà nước làm chủ sở hữu. Do vậy thường có tâm lý chủ quan, thiếu trách nhiệm công vụ và trách nhiệm tài chính trong quản lý vốn, thậm chí buông lỏng trong việc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, dễ bị lợi dụng trục lợi cá nhân hoặc theo nhóm lợi ích. Đặc điểm này cho thấy sự cần thiết phải xác định rõ chủ sở hữu đích thực đủ quyền năng và trách nhiệm đối với vốn nhà nước trong các DNNN. Trong bất cứ DNNN nào và ở bất cứ thời điểm nào đối với vốn nhà nước phải luôn luôn xác định rõ chủ sở hữu. Hơn nữa, cần có chế độ trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn của chủ sở hữu. Năm là, ở Việt Nam, nền kinh tế được xác định là kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong mô hình đó, kinh tế nhà nước được xác định như là một công cụ nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế. Là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. DNNN là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước. Do vậy, DNNN phải đủ vốn để là nơi tạo lập lực lượng sản xuất cho những ngành quan trọng cần chủ đạo mà tư nhân chưa có điều kiện làm hoặc không muốn làm. Ngoài ra, DNNN ở Việt Nam còn tham gia vào một số ngành có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thu ngân sách nhà nước lớn. DNNN còn là công cụ trực tiếp mà Nhà nước sử dụng để khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường và khu vực tư nhân. Nhà nước thực hiện vai trò này thông qua việc các DNNN là lực lượng chủ lực trong việc cung cấp các hàng hóa công cộng thiết yếu cho nền kinh tế mà khu vực tư nhân không cung cấp đủ, góp phần quan trọng trong điều tiết cung cầu, ổn định giá cả, tỷ giá và khắc phục lạm phát. Cuối cùng, DNNN phải đủ vốn để đảm nhận việc sản xuất kinh doanh có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội đối với những lĩnh vực mới có hệ số rủi ro cao và quy mô quá lớn mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng đầu tư hoặc không muốn đầu tư. 1.1.4. Sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước Sử dụng vốn tại DNNN là việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho DN. Trên thực tế, sử dụng vốn tại DNNN được thực hiện theo hai hình thức: sử dụng vốn trong phạm vi DNNN và sử dụng vốn đầu từ ra ngoài phạm vi DNNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2