intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba tỉnh Phú thọ

Chia sẻ: Công Nữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước, qua đó nâng cao hiệu quả chi ĐTXDCB ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba tỉnh Phú thọ

  1. LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba tỉnh Phú thọ” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS Tô Minh Hương. Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu kinh tế, cuốn sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. Tác giả luận văn Hà Thị Vững i
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người hướng dẫn khoa học - TS. Tô Minh Hương. Trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, động viên tôi hoàn thành đúng tiến độ. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học cũng như kinh nghiệm của Cô chính là tiền đề giúp tôi đạt được kết quả trong nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy Lợi đã giúp đỡ tôi nâng cao kiến thức chuyên môn trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Có được kết quả nghiên cứu này, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp luôn đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tôi đã nỗ lực để thực hiện đề tài một cách tốt nhất nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy cô trong Hội đồng và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Hà Thị Vững ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI.................... 5 1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ..................................................................................................5 1.1.2 Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 9 1.1.3 Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN................... 11 1.1.4 Yêu cầu đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ....... 12 1.1.5 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ....... 13 1.1.6 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN cấp huyện. 13 1.1.7 Các yếu tổ ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước ............................................................................................. 17 1.2 Cơ sở thực tiễn về Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước....................................................................................... 19 1.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện ............................................................. 19 1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................21 1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: ...........................23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................... 26 2.1 Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba.............................................26 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 26 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Thanh Ba ........................................... 27 iii
  4. 2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................... 30 2.2.1 Nội dung, cấu trúc các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Thanh Ba ........................................................................................................... 30 2.2.2 Căn cứ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 31 2.2.3 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ........................ 31 2.2.4 Quy trình, thủ tục, tổ chức và nội dung thực hiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba .................................................................................................................... 36 2.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba ................................................. 47 2.3.1 Những kết quả đạt được của việc thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba ............................................................. 47 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba ............................................................. 53 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 58 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ.................................................................................................. 59 3.1 Mục tiêu, định hướng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 59 3.1.1 Định hướng ............................................................................................ 59 3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................... 61 3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và luật pháp .............................. 61 3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến nội dung kiểm soát, quy trình, nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc nhà nước .............................................. 64 3.2.3 Nhóm giải pháp nguồn nhân lực kiểm soát chi...................................... 67 3.2.4 Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ Kho bạc Nhà nước ............ 72 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 80 iv
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ......27 Hình 2.3 Mở tài khoản qua kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba ..................................42 Hình 2. T lệ tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2 1 – 2017 ..............43 v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tổng hợp chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thanh Ba giai đoạn 2015- 2017 ............................................................................................................................... 44 Bảng 2.2 Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................... 43 Bảng 2.3 Kết quả kiểm soát quyết toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN ......... 46 Bảng 2.4 Các công trình, dự án mới khởi công bị tạm dừng thanh toán ..................... 47 Bảng 2.5 Tổng hợp ý kiến chung của đơn vị sử dụng NSNN về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN huyện Thanh Ba .................................................. 48 Bảng 2.6 Đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách về nguồn nhân lực tại KBNN huyện Thanh Ba ....................................................................................................................... 50 Bảng 2.7 Đánh giá của các đơn vị sử dụng ngân sách về quy trình, thủ tục................. 51 tại KBNN huyện Thanh Ba ........................................................................................... 51 vi
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa và giải thích ĐHTL Đại học Thủy lợi KB Kho bạc LVThS Luận văn Thạc sĩ NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước TABMIS Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc XDCB Xây dựng cơ bản vii
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chi ngân sách nhà nước hiện tại bao gồm gần 30 khoản chi, được sắp xếp vào 3 nhóm: chi thường xuyên; chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi trả nợ, viện trợ nước ngoài. Trong đó đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm t trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội. Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) góp phần tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Có thể nói công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước đã đạt được những hiệu quả đáng kể trong những năm qua, nhất là từ khi KBNN thực hiện triển khai dự án TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc), giúp cho quá trình quản lý có công tác rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống. Công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cũng đã có những chuyển biến tích cực từ công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán đều được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian… Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ĐTXDCB. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Ba trung bình hàng năm hàng t đồng, trong đó phần lớn là vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện. Xác định được tầm quan trọng đó trong những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư đã được huyện Thanh Ba đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước (KBNN) đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý 1
  9. chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng và chặt chẽ hơn, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả công tác kiểm soát của KBNN về chi NSNN đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng vốn NSNN hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân sách trong ĐTXDCB chưa cao, gây lãng phí nguồn lực tài chính quốc gia. Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, cơ chế chính sách còn một số bất cập, dễ phát sinh tiêu cực, cán bộ làm nhiệm vụ chi ĐTXDCB tại các đơn vị thụ hưởng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều… Do vậy quản lý, kiểm soát chi vốn ĐTXDCB đóng vai trò rất quan trọng và việc hoàn thiện kiểm soát chi vốn ĐTXDCB từ NSNN qua KBNN là cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “ Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của tác giả nhằm đáp ứng yêu cầu trên. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước, qua đó nâng cao hiệu quả chi ĐTXDCB ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba- tỉnh Phú Thọ; - Về Thời gian: Số liệu nghiên cứu đuợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2 1 - 2018; 2
  10. Giải pháp đề xuất cho giai đoạn tới - Phạm vi Nội dung : Các vấn đề liên quan đến công tác KSC chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN: Khái niệm, nguyên tắc, căn cứ và quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, đồng thời nghiên cứu vai trò của KBNN trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát chi ĐTXDCB giai đoạn tới. 4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Cách tiếp cận Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các lý thuyết trong quản lý NSNN như các lý thuyết chi NSNN, kiếm soát chi NSNN,… 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp xử lý số liệu; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích đánh giá 5.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 5.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần hệ thống hóa và cập nhập những cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi ĐTXDCB tại Kho bạc Nhà nước. Những nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu chuyên sâu, giảng dạy về công tác kiểm soát chi ĐTXDCB tại nước ta trong điều kiện hiện nay. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất của tác giả là những tham khảo hữu ích, có giá trị thực tiễn trong công tác kiểm soát chi ĐTXDCB ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ 3
  11. thống Kho bạc Nhà nước - Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba và hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung nhằm làm rõ những mặt tích cực, hạn chế, xác định nguyên nhân gây ra hạn chế đó. Từ đó nâng cao nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba cũng như hệ thống Kho bạc Nhà nước. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc nhà nước Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ 4
  12. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI 1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước Khái niệm chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước 1.1.1.1 Khái niệm chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Nhà nước là tiền đề xã hội đảm bảo điều kiện cần và kinh tế hàng hóa là tiền đề kinh tế đảm bảo điều kiện đủ cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng nhà nước NSNN. NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong đó Chi Ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy và thực thi các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương, ở tất cả các cơ quan công quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường, chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất trong hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp. Vì vậy việc quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước hết sức phức tạp. Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dụng cụ thể quản lý các khoản chi NSNN bao gồm: - Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển - Quản lý các khoản chi thường xuyên - Quản lý các khoản chi trả nợ - Quản lý các khoản chi dự phòng 5
  13. Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước bao gồm: - Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước - Chi đầu tư phát triển không có tính chất đầu tư xây dựng Ta thấy rằng đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Vậy Chi đầu tư XDCB là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách Nhà nước đề đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằn từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại háo cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân. 1.1.1.2 Đặc điểm chi đầu tư XDCB từ NSNN Chi đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm nổi bật là đối tượng đầu tư tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn mà lợi ích của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành,trong xã hội. Chi đầu tư XDCB là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, xã hội làm nền tảng đảm bảo cho sự phát triển kin tế xã hội của quốc gia, khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp nên ở khía cạnh tài chính thì khả năng hoàn vốn khó xác định , việc đánh giá hiệu quả dự án không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng. Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn nhưng không có khả năng thu hồi cần có sự đầu tư của Nhà nước: với mục địch đầu tư thuận lợi , thu hút các nguồn vốn đầu tư một dự án thì bên cạnh việc bố trí nguồn cho các dự án còn phải bố trí vốn cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án như điện, đường, trường, trạm. 6
  14. Đối với Việt Nam mặc dù khả năng ngân sách còn hạn chế, song cả về số tuyệt đối và t trọng chi trong cân đối ngân sách, Tuy nhiên t trọng chi NSNN cho đầu tư xây dựng trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương , đường lối phát triển kinh tế Nhà nước ; thứ tự và t trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB cho từng lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất tích lũy : từ mục đích cho khoản chi đầu tư xây dựng từ NSNN là tạo ra cơ sở kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế làm nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội làm tăng sản phẩm quốc nội. Chi đầu tư XDCB luôn gắn với việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Nhà nước trong từng thời kỳ: chi đầu tư XDCB mang đến lợi ích phát triển kinh tế xã hội, vì vậy kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong ngắn hạn cũng như trung và dài hạn là cơ sở nền tảng của việc xây dựng , quyết định dự toán chi đầu tư XDCB từng lĩnh vực. Chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp phát không hoàn lại thời gian chi cho từng dự án vốn kéo dài, cấp phát trực tiếp đến từng hạng mục công trình , sự vận động của tiền vốn dung trang trải chi phí đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của chi dầu tư XDCB. Đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn để xây dựng công trình nên quyết định đầu tư phải là quyết định tài chính phải thể hiện được các tiêu chí : Tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cơ cấu tài chính và khả năng hoàn vốn. Vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thứ chủ đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp [1] 7
  15. Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn .NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước. Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà nước và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau: - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển . Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật - Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép - Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật) Trong đầu tư XDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không phải là của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn trong đầu tư XDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp Về lĩnh vực đầu tư, đầu tư XDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được thương mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh. Về mục tiêu đầu tư, đầu tư XDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi ĐTXDCB của tư nhân và đầu tư nước ngoài thường đề cao lợi nhuận. 8
  16. Về môi trường đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi trường thiếu vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư khác Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi đầu tư phát triển và hiện nay chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay quan điểm của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào mục đích đầu tư phát triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi đến hạn, đồng thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao. 1.1.2 Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN Mặt trái của cơ chế thị trường là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tư vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu tư xây dựng cơ bản lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bản an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản mới có thể thực hiện được vai trò quan trọng này. Căn cứ vào thực tiễn hiện nay vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN gồm có 4 vai trò chính sau: Thứ nhất, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất. Do có sự cạnh tranh nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối, làm ảnh hưởng chung đến sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy một số lĩnh vực NSNN phải đầu tư để khắc phục sự mất cân đối trên. Chi đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua đó góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm 9
  17. xã hội. Thứ hai, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành các lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KTXH. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư. Thứ ba, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thực hiện chính sách xã hội. Trong bất kỳ xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Thông qua việ chủ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hoá, phúc lợi xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa. Thứ tư, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần củng cố và tăng cường an ninh, quốc phòng. Chi đầu tư XDCB còn tập trung vào các công trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phương, của quốc gia, đầu tư vào truyền thông nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị quốc gia. Các khoản chi cho các cơ sở y tế nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chi đầu tư XDCB còn góp phần tạo ra các công trình như: trạm, trại quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng và đặc biệt là các công trình đầu 10
  18. tư mang tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao. 1.1.3 Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN được thực hiện qua hai bước: Kiểm tra hồ sơ ban đầu, nội dung kiểm tra gồm: - Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: đủ về số lượng các loại hồ sơ theo quy định. - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: hồ sơ phải được lập đúng mẫu quy định (trường hợp có mẫu được cấp có thẩm quyền ban hành); có chữ ký, đóng dấu của người, cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB .chỉ tiêu này được phản ảnh về mặt thời gian trên các hồ sơ. - Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ, đảm bảo sự trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mụ chủ đầu tư trong báo cáo khả thi, báo cáo đầu tư đã được phê duyệt. - Kiểm tra việc áp dụng định mức đơn giá XDCB trong dự toán công trình. Đây là khâu quan trọng, là cơ sở để thanh toán từng lần được nhanh chóng, đảm bảo đúng thời gian quy định. Đối với những nội dung chưa có định mức, đơn giá thì phải được Bộ Xây dựng thoả thuận về định mức đơn giá xây dựng và phê duyệt dự toán. Kiểm tra hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán Ngoài việc kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ từng nội dung tạm ứng hoặc thanh toán (như chi xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt bằng, chi hội nghị, đào tạo, tập huấn, hoặc các khoản chi phí khác) mà nội dung kiểm tra khác nhau. Nhưng nói chung, việc kiểm tra hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực hiện thông qua: - Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng không; kiểm tra mức vốn tạm ứng (t lệ %) phù hợp với chế độ tạm ứng theo quy định. 11
  19. - Kiểm tra nội dung thanh toán, tức là kiểm tra xem các hạng mục, công trình, các nội dung chi có đúng với dự toán, đúng với báo cáo khả thi hay báo cáo đầu tư đã được duyệt không. Việc kiểm tra này để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục đích đã đề ra. - Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị thanh toán phải phù hợp với khối lượng XDCB hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra số học (phép cộng, tính t lệ %) có đúng không; kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong bảng chiết tính khối lượng hoàn thành có đúng chế độ không. - Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi (chuyển vốn đã ứng sang thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành). - Kiểm tra các chế độ mà dự án được hưởng tại thời điểm lập, phê duyệt dự toán, cũng như khi nghiệm thu khối lượng hoàn thành thanh toán. - Kiểm tra danh mục, chủng loại thiết bị đảm bảo đúng với dự toán được duyệt, kế hoạch đầu tư năm đã giao. 1.1.4 Yêu cầu đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN - Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành và nội dung hướng dẫn tại Thông tư 8/2 16/TT-BTC. [2] - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư. - Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2