intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Công Nữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

  1. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Việt Tiến i
  2. LỜI CÁM ƠN Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường để hoàn thành luận văn với tên đề tài: “Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ”. Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi đã truyền đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, giúp em hoàn thành luận văn đúng thời hạn quy định của nhà trường. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS: Bùi Duy Phú, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn! ii
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ ....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .......................... 5 1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .....................................................................................................................5 1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .............................................................................................................5 1.1.2 Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .....................6 1.1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...............................................................................7 1.1.4 Ngyên tắc, công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước....10 1.1.5 Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ........................................................................................................................... 13 1.1.6 Nội dung, quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ...14 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ..................................................................................... 18 1.2.1 Các yếu tố chủ quan .................................................................................18 1.2.2 Các yếu tố khách quan .............................................................................19 1.3 Một số bài học về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .................21 1.3.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ở một số địa phương........................................................... 21 1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ..................................................................................................................... 25 1.4 Các công trình công bố có liên quan đến đề tài ..................................................26 Kết luận chương 1 .........................................................................................................28 iii
  4. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................................................................... 29 2.1 Giới thiệu chung về Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ .............. 29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 29 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................... 30 2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức............................................................................. 32 2.1.4 Tình hình nhân sự tại KBNN huyện Hạ Hòa ........................................... 35 2.2 Thực trạng về chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước ....................... 37 2.2.1 Về tổ chức bộ máy ................................................................................... 37 2.2.2 Về nhân sự thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN: ...... 39 2.3 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 ................................................................... 41 2.3.1 Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 41 2.3.2 Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 ..................................................... 45 2.4 Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................... 60 2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 60 2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ......................... 62 Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 67 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................... 68 3.1 Quan điểm, định hướng tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa ............................................. 68 3.1.1 Quan điểm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa .............................................. 68 3.1.2 Định hướng tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa .............................................. 69 iv
  5. 3.2 Những cơ hội và thách thức trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ..................................................................71 3.2.1 Cơ hội trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa ....................................................................................................71 3.2.2 Thách thức trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa ....................................................................................... 72 3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ . ......................................................................72 3.3.1 Hoàn thiện các điều kiện thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ............................................................................................. 72 3.3.2 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức cho phù hợp với thực tiễn phát sinh ....................................................................................................................76 3.3.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN ............................. 78 3.3.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Hạ Hòa .................................................80 3.3.5 Nâng cao chất lượng công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước tại huyện Hạ Hòa ..............................................................................82 3.4 Những kiến nghị thực hiện giải pháp ..................................................................88 3.4.1 .Kiến nghị với Chính phủ, các cấp, các ngành .........................................88 3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài Chính .....................................................................89 3.4.3 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước............................................................. 90 3.4.4 Kiến nghị với chính quyền tỉnh, địa phương và các đơn vị có liên quan:91 KẾT LUẬN ...................................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94 v
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........................ 18 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước ............................................ 33 huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 33 Biểu đồ 2.1 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua ............................................... 53 vi
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1Tình hình lao động tại KBNN huyện Hạ Hòa.................................................36 Bảng 2.2 Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ...........................................45 Bảng 2.3 Tình hình từ chối thanh toán chi thường xuyên qua kiểm soát tại KBNN huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016-2018 ..............................................................................47 Bảng 2.4 Nguyên nhân bị từ chối thanh toán chi thường xuyên qua ............................ 48 Bảng 2.5 Chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Hạ Hòa ...................................50 theo cấp ngân sách .........................................................................................................50 Bảng 2.6 Tỷ trọng chi thường xuyên NSNN qua KBNN ..............................................50 Bảng 2.7 Chi thường xuyên ngân sách địa phương qua KBNN ...................................51 Bảng 2.8 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua ...................................................52 Bảng 2.9 Chi cho thanh toán cá nhân qua KBNN huyện Hạ Hòa .................................53 Bảng 2.10 Tình hình từ chối thanh toán cho cá nhân qua .............................................54 Bảng 2.11 Chi cho quản lý hành chính, nghiệp vụ chuyên môn qua KBNN huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................ 55 Bảng 2.12 Tình hình từ chối thanh toán cho quản lý hành chính,.................................56 Bảng 2.13 Chi sửa chữa và mua sắm tài sản qua KBNN huyện Hạ Hòa giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................................................. 57 Bảng 2.14 Tình hình từ chối thanh toán cho sữa chữa, mua sắm tài sản ...................... 58 Bảng 2.15 Tình hình từ chối thanh toán cho các khoản chi khác ..................................59 vii
  8. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ BTC Bộ Tài chính CP Chính phủ ĐVT Đơn vị tính HCNS Hành chính sự nghiệp HĐBT Hội đồng bộ trưởng KBNN Kho bạc nhà nước KSC Kiểm soát chi NĐ Nghị định NS Ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước QĐ Quyết định TT Thông tư UBND Ủy ban nhân dân viii
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng cấu thành cán cân ngân sách của mỗi quốc gia. Chi ngân sách nhà nước không chỉ nuôi dưỡng bộ máy hành chính nhà nước hoạt động mà còn có tác dụng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai chi ngân sách nhà nước nó có tác động đến mọi mặt của xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa và an ninh quốc phòng. Một quốc gia sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để chi tiêu hiệu quả sẽ là động lực để đất nước phát triển. Ngược lại, các quốc gia chi tiêu ngân sách không hợp lý, thiếu hiệu quả sẽ gây ra bội chi ngân sách và áp lực trả nợ cho thế hệ sau. Kiểm soát các khoản chi Ngân sách nhà nước được giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý, cấp phát thanh toán được sử dụng như một công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và của cấp ủy chính quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội. Mặc dù những năm qua công tác Kiểm soát chi ngân sách nhà nước đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ song vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: Sử dụng ngân sách nhà nước còn kém hiệu quả, gây lãng phí, thất thoát; Công tác kiểm soát chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều cơ chế khác nhau; nhiều khoản chi kiểm soát chưa có đủ cơ chế kiểm soát đến khâu cuối cùng một cách minh bạch; việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương đã thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn chậm, chưa đổi mới, đôi khi cũng chưa đúng theo các trình tự quy định của Nhà nước; một số các chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của nhà nước chưa phù hợp so với thực tế gây ảnh hưởng đến công tác lập phương án tự chủ tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của các đơn vị; việc cập nhật và ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc còn bị hạn chế… Do vậy quản lý, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, và việc kiểm soát chi thường xuyên qua kho bạc Nhà nước là cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. 1
  10. Xuất phát từ những lý do trên học viên lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích của đề tài Thông qua đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018. Đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 2
  11. - Phạm vi về thời gian: số liệu sử dụng phân tích trong luận văn được lấy trong giai đoạn 2016-2018. - Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018 bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ là một vấn đề trong hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Chính vì vậy phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận văn vừa mang tính lý luận vừa là phương pháp luận nghiên cứu mang tính thực tế, nó bao gồm các phương pháp cụ thể như sau: - Tiếp cận nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước. - Tiếp cận nghiên cứu thực tế: Nghiên cứu tình hình kiểm soát chi thường xuyên của các đơn vị dự toán qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa qua các nội dung và lĩnh vực chi. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích đánh giá. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học Với kết quả nghiên cứu, luận văn là một bản báo cáo, có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người làm công tác kiểm soát tài chính nói chung và kiểm soát chi ngân sách nói riêng. 3
  12. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác kiểm soát hoạt động tài chính nói chung và chi thường xuyên ngân sách ở tại KBNN huyện Hạ Hòa nói riêng. 6. Kết quả dự kiến của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018. Đánh giá những kết quả đã đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 4
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 1.1.1.1 Khái niệm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [1]. Từ khái niệm ngân sách Nhà nước nêu trên cho thấy chi ngân sách Nhà nước là một trong hai nội dung chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Chi ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực chi thường xuyên ngân sách Nhà nước. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước được hiểu như sau:“ Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh” [1]. Như vậy, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. 1.1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường 5
  14. xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước [2]. 1.1.2 Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước có một số đặc điểm sau: - Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định. - Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi thường xuyên cũng hết sức phong phú với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng. - Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên. Các khoản chi về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp lực về thời gian trong những ngày đầu tháng. - Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ...để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công tác kiểm soát chi. [2] 6
  15. 1.1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước là quá trình những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Như vậy, kiểm soát chi thường xuyên NSNN được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, kiểm soát chi thường xuyên NSNN lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi xuất phát từ những lý do sau đây: - Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý NSNN nói riêng đòi hỏi mọi khoản chi thường xuyên của ngân NSNN phải bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của NSNN bao giờ cũng có hạn, nó là nguồn của đất nước, trong đó chủ yếu là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó không thể chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác này sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước. Đặc biệt theo Luật ngân sách Nhà nước quy định, hệ thống Kho Bạc Nhà nước chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát thanh toán, chi trả trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính. - Thứ hai, do hạn chế của cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN. Cơ chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó 7
  16. không thể bao quát hết được tất cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi thường ngân sách nhà nước. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Như vậy, cấp phát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với cơ quan Tài chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách nhà nước, còn đối với Kho bạc Nhà nước thực chất chỉ là xuất quỹ ngân sách nhà nước, chưa thực hiện được việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, công tác chi ngân sách nhà nước cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước nhiều khi không theo kịp với sự biến động và phát triển của hoạt động chi ngân sách nhà nước, trong đó một số nhân tố quan trọng như: Hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, thiếu căn cứ để thẩm định; chưa có một cơ chế quản lý chi phù hợp và chặt chẽ đối với một số lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư xây dựng cơ bản đã tạo ra môi trường tham nhũng lý tưởng cho những kẻ thoái hóa biến chất. Mặt khác, công tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước. Từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai thác những kẽ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi, tư túi chia chác với nhau, gây lãng phí tài sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện. - Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp. Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được ngân sách nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được cấp, không quan 8
  17. tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng, dự toán đã được duyệt và chưa quan tâm đúng mức tới hiệu quả kinh tế của nguồn vốn ngân sách. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ thanh toán sai chế độ quy định như không có trong dự toán chi ngân sách nhà nước đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan…Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một bên thứ ba - cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ năng nghề nghiệp, có vị trí pháp lý và uy tín cao - để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận xét, kết luận chính xác đối với khoản chi của đơn vị có nằm trong dự toán được duyệt hay không; việc sử dụng các khoản chi này có đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn được duyệt hay không; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng quy định hay chưa…qua đó có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi khoản chi của ngân sách nhà nước được tiết kiệm và có hiệu quả. - Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước là một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước. Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cần phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước, bảo đảm tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện. - Thứ năm, do yêu mở cửa và hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới. Theo kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của các nước và khuyến nghị của các tổ chức tài chính quốc tế, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước chỉ thực hiện có hiệu quả trong điều kiện thực hiện cơ chế chi trả trực tiếp từ cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước đến từng đối tượng sử dụng ngân sách, kiên 9
  18. quyết không chuyển kinh phí của ngân sách nhà nước qua các cơ quan quản lý trung gian. Có như vậy mới có thể bảo đảm đề cao kỷ cương, kỷ luật quản lý tài chính Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước. 1.1.4 Ngyên tắc, công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 1.1.4.1 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước - Thứ nhất, tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi thường xuyên phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. - Thứ hai, mọi khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Thứ ba, việc thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. - Thứ tư, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân thường xuyên sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định. - Thứ năm, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, bởi vì nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn 10
  19. đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn. Vì vậy nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN càng phải được tôn trọng. [3] 1.1.4.2 Công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước - Công cụ kế toán ngân sách Nhà nước Kế toán NSNN là một trong những công cụ quan trọng gắn liền với hoạt động quản lý NSNN của KBNN. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động thu, chi NSNN. Kế toán NSNN phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi NSNN, qua đó cung cấp những thông tin cần thiết để các cơ quan chức năng điều hành ngân sách có hiệu quả cao. Một trong những chức năng quan trọng của kế toán NSNN là hạch toán kế toán, kiểm tra tình hình cấp phát kinh phí NSNN. Nó là công cụ chủ yếu để kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Cụ thể, kế toán NSNN cung cấp số liệu tồn quỹ NSNN, số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn dự toán chi của đơn vị sử dụng NSNN. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN xem xét các khoản chi của đơn vị có đủ điều kiện hay không, từ đó đưa ra quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát. Về nguyên tắc, các khoản chi thường xuyên của mỗi đơn vị sử dụng NSNN không được vượt quá số tồn dự toán của đơn vị đó và không được vượt quá tồn quỹ NSNN. - Công cụ mục lục ngân sách Nhà nước Hệ thống mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế tài chính thuộc khu vực nhà nước. Mục lục NSNN là một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu trong công tác kiểm soát chi. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ mục lục NSNN là một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một quốc gia. Hệ thống mục lục NSNN có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch kinh tế của Nhà nước thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ, từ đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán 11
  20. NSNN, điều hành, quản lý, kiểm soát NSNN, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc đề ra các quyết định phát triển kinh tế - xã hội. - Công cụ định mức chi ngân sách Nhà nước Định mức chi ngân sách là một chuẩn mực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với từng nội dung chi NSNN. Định mức chi ngân sách là cơ sở để tính toán khi lập dự toán và cũng là căn cứ để KBNN đối chiếu với từng khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN. Mức chi thực tế của từng nội dung chi không được vượt quá định mức chi đối với nội dung đó. Định mức chi có định mức tuyệt đối và định mức tương đối. Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một nội dung cụ thể. Định mức tương đối là tỷ lệ giữa các nội dung chi khác nhau. Chẳng hạn, Thông tư 36/2018/TT- BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài Chính có quy định: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước. - Công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công Hợp đồng mua sắm tài sản công là cở sở để KBNN kiểm soát các khoản chi về mua sắm tài sản, xây dựng nhỏ và sửa chữa lớn tài sản cố định. Giá trị hợp đồng, thời hiệu hợp đồng, biên bản nghiệm thu hợp đồng là căn cứ để KBNN thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Những hợp đồng có giá trị lớn phải thông qua các hình thức đấu thầu theo quy định. - Công cụ tin học Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát chi. Về mặt kỹ thuật, công tác kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công tác kiểm soát chi được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với thực hiện theo phương pháp thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân sách, mức tồn dự toán của từng đơn vị sử 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2