intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác thu BHXH của Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:144

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu BHXH; phân tích thực trạng công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên; phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên; đề xuất ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu BHXH của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác thu BHXH của Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

  1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM VĂN HUY TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
  2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM VĂN HUY TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS.VŨ THANH SƠN THÁI NGUYÊN - 2016
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình Thái Nguyên, ngày 01 tháng 02 năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Văn Huy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thanh Sơn, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các tới Ban lãnh đạo của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên, các đồng chí, đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 01 tháng 02năm 2016 Học viên Phạm Văn Huy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .............................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 2 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀTĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội ........................................................ 4 1.1.2. Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội ............................................................ 13 1.1.3. Các hoạt động nhằm tăng cường công tác thu Bảo hiểm xã hội ..................... 30 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội ................ 33 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 35 1.2.1. Tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.......................... 35 1.2.2. Kinh nghiệm về công tác thu BHXH ở một số địa phương ............................ 36 1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác thu BHXH cho huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................. 39 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 42 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 42 2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 42 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 43 2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 43 2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................. 43
  6. iv 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 44 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 47 2.4.1. Chỉ tiêu số thu BHXH ..................................................................................... 48 2.4.2. Chỉ tiêu số lượng lao động .............................................................................. 48 2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thu BHXH .............................................. 49 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘIHUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................. 52 3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ......... 52 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Định Hóa ảnh hưởng đến việc phát triển quỹ bảo hiểm xã hội .................................................................................................. 52 3.1.2. Giới thiệu về BHXH huyện Định Hóa ............................................................ 56 3.2. Thực trạng công tác thu BHXH tại BHXH huyện Định Hóa ............................ 62 3.2.1. Công tác thu BHXH ........................................................................................ 62 3.2.2. Kết quả thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa .......................................... 67 3.3. Các hoạt động nhằm tăng cường công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 74 3.3.1. Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................... 74 3.3.2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý thu BHXH ............. 77 3.3.3. Tăng cường các biện pháp để phát triển nguồn thu BHXH ............................ 78 3.3.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHXH đến mọi người lao động ..................................................................................................................... 80 3.3.5. Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ BHXH ....................................................................... 82 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 83 3.4.1. Mô tả mẫu ....................................................................................................... 83 3.4.2. Kết quả ước lượng mô hình ............................................................................ 85 3.4.3. Phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH theo kết quả ước lượng mô hình................................................................................ 87 3.5. Đánh giá về công tác thu bảo hiểm xã hội ở bảo hiểm xã hội huyệnĐịnh Hóa ..... 93 3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 93 3.5.2. Những yếu kém, hạn chế ................................................................................. 94
  7. v 3.5.3. Nguyên nhân của nhứng hạn chế .................................................................... 96 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU BHXH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................................... 99 4.1. Định hướng tăng công tác thu BHXH đến năm 2020 ........................................ 99 4.1.1. Định hướng tăng cường công tác thu Bảo hiểm xã hội của BHXH Việt Nam đến năm 2020 ................................................................................................... 99 4.1.2. Định hướng tăng cường công tác thu Bảo hiểm xã hội của BHXH Định Hóa đến năm 2020 .................................................................................................... 99 4.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 100 4.2.1. Vận dụng bài toán tài chính để xác định mối quan hệ giữa tiền lương (thu nhập bình quân) làm căn cứ đóng BHXH, thời gian tham gia BHXH, tổng số tiền thu BHXH của một người lao động làm căn cứ đóng BHXH nhằm đảm bảo thu đủ chi ....................................................................................................................... 100 4.2.2. Đẩy mạnh công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền để tăng cường hiểu biết của người lao động về BHXH .......................................................................... 102 4.2.3. Cải cách thủ tục hành chính, giải quyết triết để các khiếu nại ...................... 105 4.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ chuyên quản, chuyên thu của BHXH huyện Định Hóa ................................................................................................................. 108 4.2.5. Hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH ...................................................... 108 4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu quỹ BHXH .. 116 4.2.7. Mở rộng đối tượng, hình thức tham gia BHXH ............................................ 117 4.2.8. Tăng cường, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối kết hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................................................... 117 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 122 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 124
  8. vi CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BHXH : Bảo hiểm xã hội BHXHBB : Bảo hiểm xã hội bắt buộc BHXHTN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện BHYT : Bảo hiểm y tế DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HCSN : Hành chính sự nghiệp HĐLĐ : Hợp đồng lao động NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động SDLĐ : Sử dụng lao động SXLĐ : Sản xuất lao động
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tạiBHXH huyện Định Hóa giai đoạn 2013-2015 ............................................................... 63 Bảng 3.2: Tổng quỹ lương thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc ...................... 64 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXHBB ở BHXHhuyện Định Hóa (2013-2015) ............................................................................................. 67 Bảng 3.4: Kết quả thu BHXHBB tại BHXH huyện Định Hóa (2013-2015) ............ 68 Bảng 3.5: Kết quả thu BHXHBB theo khối ngành tại BHXH huyện Định Hóa (2013-2015) ............................................................................................. 70 Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH huyện Định Hóagiai đoạn 2013- 2015 ......................................................................................................... 72 Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế giai đoạn 2013 - 2015 .............. 72 Bảng 3.8: Tình hình nợ đọng so với tổng số thu thực tế theo khối loại hình tham gia BHXH từ năm 2013-2015.................................................................. 72 Bảng 3.9: Số lao động ký hợp đồng có thời gian từ 01 tháng đến dưới 03 tháng tham gia BHXH tại BHXH huyện Định Hóa giai đoạn 2013-2015 ........ 75 Bảng 3.10: Cơ cấu mẫu theo số người tham gia đóng BHXH .................................. 83 Bảng 3.11:Đánhgiácác nhântốảnh hưởng đếnyếu tố tham gia đóng BHXH của người lao động trên địa bàn huyện Định Hóa.......................................... 84 Bảng 3.12: Phân tích các hệ số của mô hình (Omnibus Tests of Model Coefficients) ............................................................................................ 85 Bảng 3.13: Kết quả tóm tắt của mô hình (Model Summary) .................................... 86 Bảng 3.14: Phân loại đối tượng tham gia BHXH (Classification Tablea) ................ 86 Bảng 3.15: Các biến trong mô hình (Variables in the Equation) .............................. 87 Bảng 3.16: Tác động trực tiếp của các biến độc lập Xi lên khả năng tham gia đóng BHXH của người lao động được điều tra (Y) ................................ 88 Bảng 3.17: Mức độ hiểu biết về BHXH của người lao động .................................... 90
  10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 3.1: Số đơn vị tham gia BHXHbắt buộc tại BHXH huyện Định Hóagiai đoạn 2013-2015 ....................................................................................... 63 Biểu đồ 3.2: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Định Hóa giai đoạn 2013-2015 ................................................................................ 63 Biểu đồ 3.3: Tổng quỹ lương thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộctrên địa bàn huyện Định Hóa ................................................................................ 64 Biểu đồ 3.4: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXHBB ở BHXHhuyện Định Hóa (2013-2015) ...................................................................................... 68 Biểu đồ 3.5: Mức độ hiểu biết về BHXH của người lao động................................. 91 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH ............................................................................... 27 Sơ đồ 2.1: Khung phân tích ....................................................................................... 42 Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH Việt Nam ..................................................................... 57 Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Định Hóa................ 60
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Vì vậy trong những năm qua Nhà nước có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ xung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm, có thể nói chính sách BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội. Tính đến hết năm 2015, cả nước có trên 10 triệu người tham gia BHXH bắt buộc đạt trên 85% số đối tượng phải tham gia. Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… đã trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH, mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH. Bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa là cơ quan chuyên môn do BHXH tỉnh Thái Nguyên trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn huyện Định Hóa và chịu sự quản lý hành chính của Đảng bộ, UBND huyện Định Hóa. Trên địa bàn huyện có 40 cơ quan hành chính sự nghiệp; 24 UBND xã, thị trấn; 74 trường THPT, THCS và tiểu học, Mầm non; DNNH 2, 39 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã; 29 hộ cá thể với tổng số 3.526 người lao động tham gia BHXH, so với tỷ lệ người trong độ tuổi lao động thì mới chỉ đạt 13,12%. Trong những năm gần đây, việc thu nộp BHXH đã và đang phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn có một số chủ doanh nghiệp trên địa bàn còn chưa hiểu đúng, đủ về chế độ BHXH nên vẫn còn xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng chưa đủ dẫn đến việc
  12. 2 người lao động không được tham gia BHXH hoặc được tham gia nhưng đơn vị sử dụng lao động không nộp tiền cho cơ quan BHXH huyện Định hóa ví dụ như: Hộ kinh doanh cá thể trương công tiêu có 02 lao động nhưng tính đến tháng 4/2014 còn nợ tổng số 12.500.000đ tỷ lệ nợ 10 tháng (tức là mới đóng BHXH cho 02 lao động đến hết tháng 9/2010) do vậy các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản của người lao động không được giải quyết, dẫn đến việc công nhân đình công không đi làm vì không được hưởng chế độ. Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài : “Tăng cường công tác thu BHXH của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là nhằm đưa ra giải pháp nhằm tăng cường công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thu BHXH. - Phân tích thực trạng công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.Phân tích được các nhân tố ảnh hưởngtới công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu BHXH của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn cấp huyện. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. 3.2.3. Về không gian: Trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp mới của luận văn
  13. 3 Luận văn nghiên cứu về tăng cường công tác thu BHXH của BHXH huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng các hoạt động tăng cương công tác thu BHXH và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng góp BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện đã tiến hành một số các hoạt động như: -Mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội -Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý thu BHXH -Tăng cường các biện pháp để phát triển nguồn thu BHXH -Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật BHXH đến mọi người lao động -Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ BHXH Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt này đã góp phần tăng cường coog tác thu BHXH trên địa bàn huyện. Đề tài xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng góp BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa. Mô hình gồm 6 biến độc lập đã được xây dựng, 80 phiếu điều tra đã được sử dụng làm số liệu phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến trong mô hình có ý nghĩa tác động đến việc tham gia BHXH BHXH trên địa bàn huyện Định Hóa. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu một số nhóm các giải pháp đã được đề xuất nhằm tăng cường quản lý cũng như tăng cường công tác thu BHXH của BHXH huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được chia thành 4 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường công tácthu BHXH. Chương2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác thu BHXH của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường công tác thu BHXH của bảo hiểm xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên. Chương 1
  14. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.Những vấn đề cơ bản về Bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái niệm về BHXH Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”[5].. Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những sự kiện không thuận lợi, những rủi ro xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội [5]. Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội”[5]. Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng
  15. 5 góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. 1.1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của bảo hiểm xã hội[5] * Bản chất của BHXH Trong quá trình sinh tồn và trưởng thành, mỗi con người phải lao động để làm ra của cải vật chất, nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở, mặc, sinh hoạt… Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp may mắn, thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều kiện tự nhiên, môi trường sống, hoặc điều kiện khách quan như: Môi trường, ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già yếu, không có khả năng lao động, tử vong… Vì vậy, từ xa xưa con người đã có ý thức san sẻ, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, trong cộng đồng làng, xóm, thôn, bản… theo tinh thần tương thân tương ái. “Nhường cơm sẻ áo”, “lá lành đùm lá rách”. Sự tương trợ cộng đồng dần dần được mở rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như việc lập quỹ tương tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã góp phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những người hoạn nạn, khó khăn, thiếu thốn. Đây chính là hình thức hình thành nên Bảo hiểm. Sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, không ổn định và không chắc chắn. Trong quá trình phát triển công nghiệp, đội ngũ làm công ăn lương tăng nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm thuê mang lại. Do đó, khi mất việc làm hoặc rủi ro như ốm đau, bệnh tật luôn là mối đe dọa. Trước sức ép của người lao động có một khoản thu nhập nhất định gọi là trợ cấp để họ trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn …trong thực tế, nhiều khi các trường hợp không thể xảy ra và người chủ không phải chi ra một đồng nào. Nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không mong muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp
  16. 6 và điều hòa mâu thuẫn buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng để hỗ trợ một phần khi không có việc làm, ốm đau, tai nạn… Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung có sự quản lý giám sát của nhà nước. Nhờ đó mà cuộc sống của người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình đỡ bị thiệt hại về kinh tế, ổn định lực lượng lao động để phát triển sản xuất kinh doanh, tránh được những sáo trộn không cần thiết, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết khi tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu không thể thiếu của người lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan. Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm bảo đảm an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội. Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, nhà nước phải can thiệp và tổ chức mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ. Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi người lao động đến tuổi hưu… Đồng thời bản thân người lao động cũng phải có trách nhiệm giành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy ra. Mặt khác, Nhà nước được coi như là một người chủ sử dụng lao động của mọi người lao động, vì vậy người lao động không đủ để trang trải cho những khoản chi cho người lao động khi họ gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm trích một phần ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho người lao động. BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp
  17. 7 BHXH. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Người lao động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH. Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH vừa mang tính bồi hoàn, vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ) tuổi già và chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hoàn vì người lao động đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó, còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó. BHXH hoạt động theo nguyên tắc “Lấy số đông bù cho số ít” tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắt, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất. Hoạt động BHXH là một hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH. BHXH có những nguyên lý hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán. Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên tắc “cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít”. Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải có đông người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất. Số người tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất của
  18. 8 từng thành viên càng ít hơn. Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng. Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính toán cân đối thu - chi một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo hiểm phải được ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng. Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế - xã hội; vừa để bảo đảm toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thâp nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt. * Đặc điểm của BHXH Nền kinh tế thị trường xuất hiện khái niệm hàng hóa được mua bán, trao đổi dựa vào quy luật cung - cầu. Trong đó người ta xem sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt. Người lao động bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động để tồn tại và tái sản xuất sức lao động. Tuy nhiên khi người lao động gặp phải rủi ro làm suy giảm h oặc mất sức lao động thì họ không thể tồn tại. Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại quan hệ chủ - thợ với sự mâu thuẫn về lợi ích luôn hiện hữu, nếu không được giải quyết tốt sẽ dễ xảy ra xung đột. Từ khái niệm về BHXH và quy luật cung cầu trong thị trường, nếu xem xét một cách toàn diện thì BHXH trong nền kinh tế thị trường hàm chứa và phản ánh những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, bảo hiểm xã hội làm giảm thiểu rủi ro cho người lao động khi họ bị suy giảm hoặc mất sức lao động (thứ hàng hóa đặc biệt của người lao động). Thứ hai, bảo hiểm xã hội cải thiện mối quan hệ chủ - thợ từ đó ổn định an ninh, trật tự xã hội, kích thích sự hăng hái trong lao động khi họ yên tâm làm việc.
  19. 9 Thứ ba, nguồn đóng góp của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng, độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt động BHXH, số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Thứ tư, số tiền mà người lao động được hưởng không phụ thuộc vào chức vụ mà phụ thuộc chủ yếu vào mức đóng và thời gian đóng góp của họ vào quỹ bảo hiểm xã hội. * Vai trò của BHXH Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vị trí, vai trò của BHXH trong hệ thống an sinh xã hội, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng to lớn, có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau: Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH, những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường. Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế – xã hội. Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng… Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó
  20. 10 giữa Nhà nước – người sử dụng lao động – người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế – xã hội. Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi trả các chế độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng tương đối trong xã hội [16]. Năm là, Bảo hiểm xã hội là một kênh huy động vốn tạm thời cho quốc gia khi nhà nước cần huy nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia có thể vay từ quỹ bảo hiểm xã hội với chi phí đi vay thấp hơn và thời gian huy động ngắn hơn phát hành trái phiếu chính phủ. 1.1.1.3. Đối tượng Bảo hiểm xã hội[5] BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là không bình đẳng giữa tất cả những người lao động. 1.1.1.4. Chức năng của BHXH[5]
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2